Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân Thành phố nhấn mạnh, 6 tháng cuối năm 2024, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, các cấp, ngành, doanh nghiệp và Nhân dân Thủ đô phấn đấu cao nhất để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024, trọng tâm là tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, Hội đồng nhân dân Thành phố nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
a) Tập trung khai thác các biện pháp đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế:
Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chính sách của Trung ương về miễn, giảm lãi suất, giãn, hoãn, cơ cấu lại nợ và miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách; Triển khai công tác đấu giá tại các quận, huyện, thị xã đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch. Thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát và xử lý nợ xấu. Cân đối nguồn vốn, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ; chương trình tín dụng 15.000 tỷ đồng cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản.
Kiểm soát tốt giá cả, thị trường; Đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra giám sát, thực hiện quy định về hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế thông qua chuyển đổi số đối với hoạt động bán lẻ xăng dầu. Cung cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất và sinh hoạt trong mùa cao điểm nắng nóng. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương triển khai tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia (Tổng sơ đồ VIII).
b) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 và kế hoạch trung hạn 2021-2025
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công bám sát thực tiễn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các các công trình, dự án hạ tầng quan trọng, trọng điểm. Thực hiện điều chuyển vốn từ các dự án chậm hoàn thiện thủ tục đầu tư, các dự án chậm triển khai, tỷ lệ giải ngân thấp, không khắc phục được các vướng mắc sang các dự án có khả năng thực hiện, hấp thụ vốn tốt hơn.
Tập trung tháo gỡ khó khăn tối đa cho các dự án ODA, dự án vốn đầu tư nước ngoài, đầu tư ngoài ngân sách nhằm đẩy mạnh kích cầu đầu tư.
c) Tăng cường xúc tiến thương mại, thúc đẩy xuất khẩu, khai thác thị trường tiềm năng
Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, chuỗi cung ứng xuất khẩu; tận dụng tốt cơ hội của các hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh ký kết các hợp đồng xuất khẩu; phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 4-5%.
Đẩy mạnh hoạt động phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Kết hợp chặt chẽ giữa thương mại truyền thống với hiện đại, khai thác hiệu quả thị trường nội địa còn nhiều tiềm năng. Tăng cường tổ chức hoạt động liên kết vùng, quảng bá, kết nối giữa thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố. Phát triển các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với các địa điểm kinh doanh, du lịch làng nghề, du lịch nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu sản xuất, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó chú trọng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm công nghiệp chủ lực; đẩy mạnh lưu thông các sản phẩm hàng hóa của Hà Nội, nhất là sản phẩm OCOP. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án TTTM Aeon Mall quận Hoàng Mai, các thủ tục đầu tư dự án TTTM Aeon Mall quận Bắc Từ Liêm. Phát triển mạng lưới kinh doanh thương mại hiện đại khu vực ngoại thành. Phát triển mạnh thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến, không dùng tiền mặt.
Xây dựng, triển khai đề án phát triển sản phẩm du lịch đường sông kết nối các điểm đến du lịch dọc khu vực sông Hồng, hoàn thiện tuyên du lịch Chương Dương Độ - Bát Tràng - Đền thờ Chử Đồng Tử. Phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm mới gắn với di sản - di tích, làng nghề theo tuyến Trung tâm Hà Nội - Thanh Trì - Thường Tín - Phú Xuyên; tuyến Trung tâm Hà Nội - Thanh Oai - Ứng Hoà - Mỹ Đức. Đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh thành phố phát triển tuyến, sản phẩm du lịch liên kết theo từng nhóm sản phẩm thế mạnh, có tính bổ trợ lẫn nhau. Đẩy mạnh triển khai kế hoạch xúc tiến du lịch tại các thị trường trong nước và quốc tế theo hướng chuyên nghiệp, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
Hoàn thành Chương trình chỉnh trang, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2030. Đẩy nhanh tiến độ khởi công, đầu tư hạ tầng kỹ thuật công nghiệp để thu hút doanh nghiệp vào đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác xúc tiến, thu hút đầu tư nước ngoài và trong nước vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tại các khu, cụm công nghiệp, trong đó ưu tiên các dự án ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường; tập trung vào các ngành công nghiệp bán dẫn.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại nội ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hoàn thành kế hoạch vụ Mùa và vụ Đông, tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Mở rộng diện tích sản xuất rau an toàn, sản xuất rau theo VietGAP, rau hữu cơ. Triển khai hiệu quả Chương trình OCOP năm 2024, phấn đấu hết năm 2024 đánh giá phân hạng khoảng 400 sản phẩm OCOP. Trình Thủ tướng Chính phủ công nhận ít nhất 04 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; quyết định công nhận ít nhất 40 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2024.
Phát triển loại hình kinh tế đêm thông qua các loại hình dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí... Thúc đẩy phát triển kinh tế số, thực hiện hiệu quả Chương trình chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh sử dụng các dịch vụ số trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ... Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế chính sách thể chế phục vụ cho phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn liền với phát triển công nghệ, kinh tế số và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đẩy mạnh phát triển hạ tầng, ứng dụng phục vụ chuyển đổi số. Ban hành Chiến lược dữ liệu thành phố Hà Nội đến năm 2030; điều chỉnh, bổ sung danh mục cơ sở dữ liệu của Thành phố.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực phát triển KTXH
Giao UBND Thành phố ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủ đô (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua; phối hợp các bộ, ngành Trung ương tham mưu dự thảo các nghị định, nghị quyết, quyết định hướng dẫn thực hiện để Luật sớm đi vào cuộc sống.
Các sở ngành theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện rà soát, xác định các nhiệm vụ được điều chỉnh (tăng thêm, giảm đi) của cấp Thành phố, cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật Thủ đô (sửa đổi) được ban hành, chủ trì tham mưu: UBND Thành phố ban hành quyết định hoặc UBND Thành phố trình HĐND Thành phố ban hành nghị quyết quy định phân cấp của từng ngành, lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, đầy đủ theo chuyên ngành và đồng bộ, đầy đủ cho cấp huyện, cho cấp xã theo quy định trong quý IV/2024; Văn bản ủy quyền của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố cho các đơn vị, cá nhân theo quy định của pháp luật đối với các lĩnh vực phụ trách.
Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương nghiên cứu, xây dựng đề án thí điểm các cơ chế, chính sách liên kết vùng, tạo đột phá để tiếp tục phát triển Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Thủ đô Hà Nội.
Thực hiện công bố Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 và Điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện 02 quy hoạch ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong đó, đặc biệt chú trọng các giải pháp cụ thể và tiến độ thực hiện các quy hoạch, nhất là việc ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức làm căn cứ để thực hiện, danh mục các dự án để kêu gọi nhà đầu tư trong và ngoài nước...
Hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất; hoàn thiện cơ chế xác định giá đất, cơ chế chính sách về tài chính về đất đai; các quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản; quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất.
Đẩy nhanh tiến độ các công trình hạ tầng giao thông quan trọng; rà soát các công trình cầu bị yếu, xuống cấp cần sửa chữa, nâng cấp. Đưa vào vận hành khai thác đường sắt đô thị trên cao Nhổn - ga Hà Nội.
Hoàn thành Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Hoàn thiện Quy chế quản lý kiến trúc thành phố Hà Nội; Chương trình phát triển đô thị; Đề án phân loại đô thị; Phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị vệ tinh, Quy hoạch xây dựng vùng huyện trên địa bàn Thành phố; Lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị xây dựng trước năm 1954.
Kiểm tra định kỳ tiến độ; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các Dự án cấp nước sạch trên địa bàn Thành phố. Đảm bảo duy trì và vận hành ổn định hệ thống thoát nước và các nhà máy/trạm xử lý nước thải hiện có của Thành phố. Đầu tư Dự án đầu tư xây dựng chống úng ngập cục bộ cho các quận nội đô và một số huyện ven đô.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 5440/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 của UBND Thành phố về việc ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội quản lý nguồn vốn và hoạt động của quỹ phát triển đất. Ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở 2025 và điều chỉnh Chương trình Phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025; Hoàn thiện Đề án nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phục vụ tái định cư trên địa bàn Thành phố Hà nội giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030. Nghiên cứu, ban hành quy định chi tiết một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố về quản lý, sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố (thay thế Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của UBND Thành phố) sau khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.
Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng đất đai; Tiếp tục điều hành thực hiện tốt Kế hoạch sử dụng đất; công tác thu hồi đất, chuyển mục đích đất trồng lúa năm 2024.
Thay thế và loại bỏ toàn bộ việc sử dụng bếp than tổ ong; Hoàn thành xây dựng Đề án phục hồi chất lượng môi trường và phát triển hệ thống 04 sông nội đô Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét; thực hiện Kế hoạch kiểm soát xử lý ô nhiễm nước sông Cầu Bây trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 và Đề án bảo vệ môi trường làng nghề.
Xây dựng Đề án tổng thể về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2030 và quy định quản lý chất thải rắn xây dựng; Điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; giá dịch vụ vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn công nghiệp công thường trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Quyết định số 54/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND Thành phố.
Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn trong năm của đất nước và Thủ đô; đặc biệt các hoạt động kỷ niệm 70 năm Ngày giải phóng Thủ đô (10/10/1954-10/10/2024). Hoàn thiện Kế hoạch thực hiện các sáng kiến gia nhập Mạng lưới các Thành phố Sáng tạo của UNESCO, giai đoạn 2024-2028. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, phát triển thể thao thành tích cao.
Rà soát, sắp xếp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng quy định; Hoàn thành chỉ tiêu công nhận mới trường đạt chuẩn quốc gia năm 2024 (114 trường).
Thực hiện tốt phòng, chống dịch bệnh; nâng cao năng lực của hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở; Đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội; tổ chức các hoạt động kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/2023). Tiếp tục phát triển thị trường lao động, định hướng đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm cho người lao động khi bị mất việc làm. Triển khai xây sửa nhà hộ nghèo, cận nghèo tại một số huyện, thị xã thiết thực chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày Giải phóng Thủ đô 10/10.
Đưa vào vận hành Sàn giao dịch công nghệ Hà Nội. Tổ chức các hội nghị ba nhà: Nhà quản lý - nhà khoa học - doanh nghiệp, các chợ công nghệ và thiết bị, các hội thảo khoa học, các buổi trình diễn, giới thiệu công nghệ mới, tổ chức các cuộc thi ý tưởng sáng tạo trong giải quyết các vấn đề cấp bách trên địa bàn thành phố, công bố kết quả nghiên cứu trên các phương tiện thông tin đại chúng; Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được công bố, trình diễn, giới thiệu, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước, ngoài nước.
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy một số cơ quan, đơn vị ở quận, huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện thí điểm một số mô hình tổ chức bộ máy mới. Hoàn thành Đề án vị trí việc làm của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND các quận, huyện, thị xã; triển khai thực hiện Đề án sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025 của thành phố Hà Nội.
Ban hành Bộ chỉ số CCHC của các Sở, cơ quan tương đương Sở và UBND các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội giai đoạn 2024 - 2030 và Khung Chỉ số CCHC áp dụng đối với các phòng chuyên môn và tương đương thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã thuộc Thành phố; Kế hoạch khắc phục, cải thiện Chỉ số CCHC: SIPAS, CPI... Xây dựng hướng dẫn chấm điểm chỉ số CCHC trong nội bộ Thành phố năm 2024; đánh giá hiệu quả, xem xét sửa đổi, bổ sung Khung chỉ số CCHC đối với các phòng chuyên môn và tương đương thuộc UBND cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn
Đẩy nhanh tiến độ, kết thúc điều tra, truy tố để đưa ra xét xử các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực; tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án, đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án.
7. Duy trì tốt công tác đối ngoại
Tổ chức các hoạt động đối ngoại có chọn lọc và ưu tiên, phù hợp với thế mạnh của đối tác và tiềm năng, nhu cầu của Thành phố cũng như nguồn lực có hạn trong tình hình mới nhằm duy trì tích cực các cam kết quốc tế đã thiết lập, tranh thủ điều kiện thuận lợi để tăng cường hiệu quả, làm sâu sắc hơn các mối quan hệ song phương và đa phương giữa thành phố Hà Nội với các thành phố/địa phương trên thế giới và các tổ chức quốc tế, tranh thủ nguồn lực của các đối tác để phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô trong năm 2024.
Tiếp tục đàm phán ký kết thỏa thuận quốc tế với các đối tác lớn: thành phố St. Petersburg (Nga), thành phố Rome (Italia); thành phố Los Angeles (Hoa Kỳ); thành phố Caracas (Venezuela); tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc; tỉnh Kanagawa, Nhật Bản; tỉnh Fukuoka, Nhật Bản..
Chú trọng các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, xúc tiến đầu tư, thương mại. Thực hiện tốt các nội dung, chương trình hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, sự kiện chính trị, quốc tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại quan trọng, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến Việt Nam diễn ra trên địa bàn Thủ đô.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, các điều kiện an toàn cháy, nổ cho người dân và các cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao trên địa bàn; kiểm tra giám sát các cơ sở hoạt động kinh doanh dưới mô hình nhà trọ, chung cư mini,... các loại hình cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao về thực hiện quy định phòng cháy chữa cháy.
9. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Xây dựng, triển khai kế hoạch sẵn sàng chiến đấu bảo vệ dịp kỷ niệm 70 năm Giải phóng Thủ đô; Lễ kỷ niệm Cách mạng Tháng tám, Quốc khánh 02/9; 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2024) và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2024). Tổ chức hiệu quả các hoạt động Kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân.
Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ thành phố Hà Nội năm 2024 và chỉ đạo diễn tập cấp 2 cùng với thành phố đối với 03 huyện (Chương Mỹ, Quốc Oai, Thạch Thất); Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, đền ơn đáp nghĩa, giáo dục quốc phòng - an ninh, đối ngoại quân sự...
10. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, dân vận tạo đồng thuận xã hội
Ngăn chặn kịp thời thông tin xấu, độc, sai sự thật, xuyên tạc, nhất là trên không gian mạng. Làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân, nhất là trong công tác giám sát, phản biện, góp phần tạo đồng thuận xã hội.
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan: UBND Thành phố, Thường trực HĐND, Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội thực hiện tốt các nhiệm vụ phục hồi và phát triển KTXH.
1. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh trong tình hình kinh tế - xã hội thế giới dự báo trong 06 tháng cuối năm 2024 sẽ còn diễn biến phức tạp. Kịp thời triển khai ngay các cơ chế, chính sách mới được Quốc hội, Chính phủ ban hành để hỗ trợ doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh; giải quyết việc làm và tạo thêm việc làm mới, góp phần phục hồi tăng trưởng đưa nền kinh tế vượt qua khó khăn thách thức trước sự biến động khó lường của các quốc gia trên thế giới hiện nay. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; kịp thời đề xuất, xử lý các vấn đề phát sinh, đồng thời triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong trung, dài hạn để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
2. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý hộ kinh doanh; tập trung rà soát thu, đôn đốc các hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời số thuế phải nộp vào ngân sách. Đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước, thu hồi nợ đọng thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Thực hiện công tác hoàn thuế đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và theo đúng quy định. Tăng cường công tác thanh tra thuế, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, phát hiện, xử lý kịp thời gian lận thuế, hóa đơn, tập trung vào các lĩnh vực rủi ro cao về thuế như: kinh doanh qua mạng, thương mại điện tử, các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp kinh doanh lỗ nhiều năm liên tục có dấu hiệu chuyển giá... Đẩy mạnh chuyển đổi số, điện tử hóa trong quản lý thuế, hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu như quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, thực hiện phân tích rủi ro, quản lý nợ đọng thuế. Tập trung đẩy nhanh công tác thẩm định, xác định giá đất cụ thể đối với các dự án đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đẩy nhanh tiến độ tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đủ điều kiện tổ chức đấu giá; kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá đất, nghĩa vụ tài chính đất đai, góp phần giảm bớt chi phí, thời gian và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tập trung thực hiện việc tái cấu trúc, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. UBND các cấp quản lý, điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương các cấp, tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, khả năng thu ngân sách và tiến độ thực hiện một số nguồn thu gắn với dự toán chi đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện các biện pháp hữu hiệu, cơ cấu lại thu, chi NSNN theo hướng cân đối hợp lý nguồn thu từ thuế, phí cho chi thường xuyên, góp phần tích lũy nguồn lực cho chi đầu tư phát triển, quản lý chặt chẽ chi NSNN, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi NSNN khi có nguồn đảm bảo. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh dự toán chi theo quy định; chủ động cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết và khi nguồn thu dự kiến không đạt dự toán; giảm các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác trong nước, nghiên cứu, khảo sát nước ngoài để dành nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Kết luận số 83-KL/TW ngày 21/6/2024 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024. Các sở, ngành Thành phố và các quận, huyện, thị xã bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ; chủ động sắp xếp, xử lý để triển khai các nhiệm vụ được giao phát sinh trong năm dự toán; hạn chế tối đa bổ sung ngoài dự toán được giao, hủy dự toán hoặc chuyển nguồn sang năm sau. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm tiết kiệm. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; đẩy mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; không để lãng phí thất thoát tài sản công.
Tập trung chỉ đạo hoàn thành định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá đảm bảo đúng hoặc sớm hơn so với lộ trình tại Quyết định số 5645/QĐ-UBND ngày 06/11/2023 của UBND Thành phố,... Tiếp tục triển khai tích cực, có hiệu quả Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 06/7/2022 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội sang tự chủ tài chính năm 2021 và giai đoạn 2022-2025, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu từng năm và cả giai đoạn; Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 06/6/2023 của UBND Thành phố về sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Đề án quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả tài sản công của thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025, định hướng giai đoạn 2026-2030; Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 20/5/2024 của UBND Thành phố triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội.
Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công, quản lý giá và thẩm định giá; tăng cường công tác quyết toán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch; thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/7/2023 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/3/2024 của Chủ tịch UBND Thành phố về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước.
Điều 3. Thống nhất với đề xuất của UBND Thành phố về các nội dung:
1. Cho phép các quận, huyện: Hoàng Mai, Gia Lâm được sử dụng 2.100.000 triệu đồng từ nguồn cải cách tiền lương còn dư của ngân sách quận, huyện để chi đầu tư xây dựng cơ bản năm 2024 theo quy định tại Nghị quyết số 115/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội, cụ thể:
- Quận Hoàng Mai: 1.600.000 triệu đồng.
- Huyện Gia Lâm: 500.000 triệu đồng.
2. Thống nhất điều chỉnh một số khoản dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp Thành phố năm 2024 tại Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp thành phố Hà Nội năm 2024. (Chi tiết tại Phụ lục số 01, 02 đính kèm)
3. Thống nhất phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (vốn sự nghiệp) và kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ (nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố) năm 2024. (Chi tiết tại Phụ lục số 03, 04 đính kèm)
4. Thống nhất với đề xuất của UBND Thành phố cho phép Trung tâm bảo tồn di sản Thăng Long - Hà Nội thực hiện chi trả thù lao tư vấn kĩ thuật theo thỏa thuận cho chuyên gia tư vấn quốc tế của UNESCO (thông qua hợp đồng tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật với Hội đồng Di tích và Di chỉ quốc tế (ICOMOS)), chi trả thù lao theo thỏa thuận cho chuyên gia độc lập tư vấn xây dựng hồ sơ tầm nhìn cho trục chính tâm khu di sản Hoàng Thành Thăng Long (dự kiến thực hiện vào tháng 11/2024)
5. Thống nhất với đề xuất giao UBND Thành phố quyết định việc hỗ trợ theo thực tế và triển khai thực hiện đối với các nội dung hỗ trợ: (1) Hỗ trợ học viên tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ của Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2024; (2) Hỗ trợ cán bộ, giáo viên dạy nghề Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2024-2025; (3) Hỗ trợ kinh phí đào tạo, chi sinh hoạt phí, chi hỗ trợ trang cấp ban đầu, chi phí đi lại cho lưu học sinh là cán bộ và con em lãnh đạo các địa phương của nước Lào từ 01/01/2024; HĐND Thành phố giao UBND Thành phố căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ theo thực tế và triển khai thực hiện.
6. Thống nhất nguyên tắc và cơ chế cho phép:
- Sở Xây dựng thanh toán toàn bộ kinh phí cấp điện hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn các quận, bao gồm cả các trạm đèn chung lưới đường phố - ngõ ngách và trạm đèn ngõ xóm độc lập trong 02 năm 2023 và 2024.
- Đối với nguồn kinh phí cấp điện chiếu sáng ngõ, ngách đã bố trí trong cân đối ngân sách các quận năm 2023 và 2024: Cho phép để lại nguồn kinh phí ngân sách cấp Thành phố đã bố trí trong dự toán năm 2023, 2024 cho các quận để bổ sung nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống chiếu sáng ngõ, ngách theo phân cấp.
7. Thống nhất điều chỉnh số liệu tổng quyết toán ngân sách thành phố Hà Nội năm 2022 đã được HĐND Thành phố phê chuẩn tại Nghị quyết số 39/NQ- HĐND ngày 08/12/2023. (Chi tiết tại các Phụ lục số 05 đến 09 đính kèm)
8. Thống nhất về sự cần thiết xây dựng đề án Phát triển giao thông vận tải công cộng bằng xe buýt sử dụng điện và năng lượng xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Giao UBND Thành phố chỉ đạo xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định pháp luật hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá, các cơ chế, chính sách để khuyến khích đầu tư phương tiện, đầu tư cơ sở hạ tầng xe buýt sử dụng điện, năng lượng xanh đảm bảo phù hợp với thực tiễn, bảo vệ môi trường và xu hướng phát triển của thế giới, tránh thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước.
9. Thống nhất thông qua mức hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 đối với các trường hợp áp dụng hệ số theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính:
- Thu tiền sử dụng đất khi giao đất không thông qua đấu giá; thu tiền sử dụng đất khi tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thu tiền thuê đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê; thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Giao Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện theo thẩm quyền việc quyết định ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 đối với các trường hợp áp dụng hệ số theo quy định.
Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một khu vực, tuyến đường có đặc điểm sinh lợi, hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường, UBND Thành phố chủ động quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế (không thấp hơn hệ số điều chỉnh giá đất đã được HĐND Thành phố thông qua).
10. Thống nhất với đề xuất của UBND Thành phố về số lượng xe ô tô bán tải và xe ô tô từ 12 đến 16 chỗ ngồi phục vụ công tác chung cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức được ban hành, UBND Thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sắp xếp lại, xử lý xe ô tô và tổ chức thực hiện mua sắm theo quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
11. Thống nhất về chủ trương xây dựng Đề án tổng thể đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt đô thị Thủ đô để báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định, trong đó cần thiết ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù, đột phá để phân cấp, phân quyền chủ động cho thành phố Hà Nội, tập trung nguồn lực, rút ngắn tiến độ thực hiện các dự án đường sắt đô thị
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết; phân công rõ trách nhiệm các cơ quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong 6 tháng cuối năm 2024 để hoàn thành mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2024 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp phát sinh các nội dung, cơ chế thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố, giao Ủy ban nhân dân Thành phố kịp thời báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố tham gia giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
Hội đồng nhân dân Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội nghề nghiệp nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách năm 2024 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá XVI, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 02 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN MỘT SỐ KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
STT | Nội Dung | Dự toán đã giao (bao gồm cả số đã bổ sung trong năm) | Dự toán sau điều chỉnh | ||||||||||||||||||||
Tổng số | Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề | Chi sự nghiệp học công nghệ | Chi quản lý hành chính | Chi quốc phòng | Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình | Chi sự nghiệp văn hoá thông tin | Chi sự nghiệp vệ môi trường | Chi sự nghiệp kinh tế | Chi sự nghiệp bảo đảm xã hội | Chi sự nghiệp khác | Tổng số | Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề | Chi sự nghiệp học công nghệ | Chi quản lý hành chính | Chi quốc phòng | Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình | Chi sự nghiệp văn hoá thông tin | Chi sự nghiệp vệ môi trường | Chi sự nghiệp kinh tế | Chi sự nghiệp bảo đảm xã hội | Chi sự nghiệp khác | ||
| TỔNG CỘNG | 1.682.965 | 542.964 | 49.287 | 241.973 | 11.200 | 5.000 | 50.000 | 10.000 | 383.831 | 28.710 | 360.000 | 1.682.965 | 495.327 | 49.287 | 266.973 | 36.254 | 5.000 | 117.930 | 5.000 | 378.474 | 35.720 | 293.000 |
I | Kinh phí điều hành lập trung, chương trình MTQG và NSTW bổ sung mục tiêu | 833.577 | 340.000 | 0 | 0 | 0 | 5.000 | 50.000 | 10.000 | 68.577 | 0 | 360.000 | 762.673 | 261.713 | 0 | 13.000 | 0 | 5.000 | 117.930 | 5.000 | 67.030 | 0 | 293.000 |
1 | Kinh phí tổ chức các hoạt động phục vụ các sự kiện chính trị, kỷ niệm ngày lễ lớn, các sự kiện thể thao thuộc trách nhiệm của Thành phố và các nhiệm vụ Trung ương giao | 50.000 |
|
|
|
|
| 50.000 |
|
|
|
| 110.000 |
|
|
|
|
| 110.000 |
|
|
|
|
2 | Kinh phí đào tạo bồi dưỡng | 330.000 | 330.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 256.253 | 256.253 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Kinh phí mua xe ô tô | 50.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 50.000 | 120.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 120.000 |
4 | Kinh phí chuẩn bị đầu tư, kinh phí thanh quyết toán dự án hoàn thành và kinh phí nhiệm vụ quy hoạch (vốn sự nghiệp) | 70.000 | 10.000 |
|
|
| 5.000 |
| 10.000 | 35.000 |
| 10.000 | 81.340 | 5.000 |
| 3.000 |
| 5.000 |
| 5.000 | 60.340 |
| 3.000 |
5 | Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ hợp tác, liên kết với các tỉnh | 300.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 300.000 | 170.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 170.000 |
6 | Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thủ đô (sửa đổi) | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 10.000 |
|
| 10.000 |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Kinh phí CTMT quốc gia | 33.577 |
|
|
|
|
|
|
| 33.577 |
|
| 15.080 | 460 |
|
|
|
| 7.930 |
| 6.690 |
|
|
II | Bổ sung dự toán cho cơ quan, đơn vị cấp Thành phố | 313.331 | 40.544 | 49.287 | 223.500 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 318.331 | 40.544 | 49.287 | 228.500 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1 | Văn phòng Thành ủy (Kinh phí thực hiện dự án: Sửa chữa nhà 1B, 2A, hội trường 4A trụ sở Thành ủy tại số 219 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội theo Quyết định số 01/QĐ-SXD ngày 03/01/2024 của Sở Xây dựng phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) | 313.331 | 40.544 | 49.287 | 223.500 |
|
|
|
|
|
|
| 318.331 | 40.544 | 49.287 | 228.500 |
|
|
|
|
|
|
|
III | Kinh phí ngân sách cấp Thành phố bổ sung mục tiêu cho ngân sách quận, huyện, thị xã | 536.057 | 162.420 | 0 | 18.473 | 11.200 | 0 | 0 | 0 | 315.254 | 28.710 | 0 | 601.961 | 193.070 | 0 | 25.473 | 36.254 | 0 | 0 | 0 | 311.444 | 35.720 | 0 |
1 | Hỗ trợ kinh phí hoạt động của lực lượng dân quân thường trực | 11.200 |
|
|
| 11.200 |
|
|
|
|
|
| 27.254 |
|
|
| 27.254 |
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ một số chính sách khuyến khích PTNN theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 04/7/2023 của HĐND TPHN | 128.680 |
|
|
|
|
|
|
| 128.680 |
|
| 113.870 |
|
|
|
|
|
|
| 113.870 |
|
|
3 | Hỗ trợ nhà ở hộ nghèo | 28.710 |
|
|
|
|
|
|
|
| 28.710 |
| 35.720 |
|
|
|
|
|
|
|
| 35.720 |
|
4 | Hỗ trợ sửa chữa các công trình từ nguồn vốn sự nghiệp cho các huyện, thị xã | 360.767 | 162.420 |
| 18.473 |
|
|
|
| 179.874 |
|
| 367.767 | 162.420 |
| 25.473 |
|
|
|
| 179.874 |
|
|
5 | Kinh phí rà soát hiện trạng, thiết kế và cắm mốc bảng cho các khu rừng | 6.700 |
|
|
|
|
|
|
| 6.700 |
|
| 17.700 |
|
|
|
|
|
|
| 17.700 |
|
|
6 | Hỗ trợ kinh phí diễn tập phòng thủ cấp huyện | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 9.000 |
|
|
| 9.000 |
|
|
|
|
|
|
7 | Kinh phí đảm bảo chi khác (tối thiểu) lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề | 0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 30.650 | 30.650 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KINH PHÍ BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Quận, huyện, thị xã | Tổng cộng | Kinh phí hoạt động của lực lượng dân quân thường trực | Kinh phí rà soát hiện trạng, thiết kế và cắm mốc bảng cho các khu rừng | Hỗ trợ một số chính sách khuyến khích PTNN theo Nghị quyết số 08/2023/NQ- HĐND ngày 04/7/2023 của HĐND TPHN | Kinh phí diễn tập phòng thủ | Hỗ trợ nhà ở hộ nghèo | Kinh phí đảm bảo chi khác (tối thiểu) lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Hỗ trợ sửa chữa các công trình nguồn vốn sự nghiệp cho các huyện, thị xã | ||||||||||||||||||||||||
Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | Dự toán giao đầu năm | Dự toán đề nghị bổ sung | Dự toán đề nghị điều chỉnh giảm | Dự toán sau điều chỉnh, bổ sung | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10= 7+8+9 | 11 | 12 | 13 | 14 = 11 + 12 + 13 | 15 | 16 | 17 | 18 = 15 + 16 + 17 | 19 | 20 | 21 | 22 = 19 + 20 + 21 | 23 | 24 | 25 | 26 = 23 + 24+ 25 | 27 | 28 | 29 | 30 = 27 + 28 + 29 | 31 | 32 | 33 | 34 = 31 + 32 + 33 |
| Tổng cộng | 536 057 | 92 280 | 26 376 | 601 961 | 11 200 | 18 520 | 2 466 | 27 254 | 6 700 | 11 000 |
| 17 700 | 128 680 | 9 100 | 23 910 | 113 870 |
| 9 000 |
| 9 000 | 28 710 | 7 010 |
| 35 720 |
| 30 650 |
| 30 650 | 360 767 | 7 000 |
| 367 767 |
1 | Hoàn Kiếm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Ba Đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Đống Đa |
| 1 600 |
| 1 600 |
| 1 600 |
| 1 600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hai Bà Trưng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Thanh Xuân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Tây Hồ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Cầu Giấy |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 | Hoàng Mai |
| 930 |
| 930 |
| 930 |
| 930 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 | Long Biên |
| 1 200 |
| 1 200 |
| 1 200 |
| 1 200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 | Hà Đông |
| 800 |
| 800 |
| 800 |
| 800 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11 | Nam Từ Liêm |
| 1 400 |
| 1 400 |
| 1 400 |
| 1 400 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 | Bắc Từ Liêm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13 | Sơn Tây | 22 410 | 2 530 |
| 24 940 | 800 | 130 |
| 930 | 800 | 2 400 |
| 3 200 | 1 200 |
|
| 1 200 |
|
|
|
| 1 370 |
|
| 1 370 |
|
|
|
| 18 240 |
|
| 18 240 |
14 | Thanh Trì | 17 840 | 600 |
| 18 440 |
| 600 |
| 600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 17 840 |
|
| 17 840 |
15 | Gia Lâm | 17 510 | 3 400 |
| 20 910 |
| 3 400 |
| 3 400 |
|
|
|
| 2 230 |
|
| 2 230 |
|
|
|
| 110 |
|
| 110 |
|
|
|
| 15 170 |
|
| 15 170 |
16 | Sóc Sơn | 28 550 | 12 500 | 7 280 | 33 770 |
| 2 200 |
| 2 200 |
| 2 700 |
| 2 700 | 13 070 |
| 7 280 | 5 790 |
|
|
|
| 1 160 |
|
| 1 160 |
| 7 600 |
| 7 600 | 14 320 |
|
| 14 320 |
17 | Đông Anh | 39 060 |
| 15 400 | 23 660 |
|
|
|
|
|
|
|
| 16 800 |
| 15 400 | 1 400 |
|
|
|
| 1 360 |
|
| 1 360 |
|
|
|
| 20 900 |
|
| 20 900 |
18 | Mê Linh | 27 510 |
| 800 | 26 710 | 1 600 |
| 800 | 800 |
|
|
|
| 7 600 |
|
| 7 600 |
|
|
|
| 2 450 |
|
| 2 450 |
|
|
|
| 15 860 |
|
| 15 860 |
19 | Quốc Oai | 32 114 | 12 900 |
| 45 014 |
| 800 |
| 800 | 5 900 |
|
| 5 900 |
| 9 100 |
| 9 100 |
| 3 000 |
| 3 000 | 810 |
|
| 810 |
|
|
|
| 25 404 |
|
| 25 404 |
20 | Chương Mỹ | 31 710 | 4 600 |
| 36 310 |
| 1 600 |
| 1 600 |
|
|
|
| 5 200 |
|
| 5 200 |
| 3 000 |
| 3 000 | 3 790 |
|
| 3 790 |
|
|
|
| 22 720 |
|
| 22 720 |
21 | Thanh Oai | 58 800 | 530 |
| 59 330 |
| 530 |
| 530 |
|
|
|
| 30 990 |
|
| 30 990 |
|
|
|
| 1 090 |
|
| 1 090 |
|
|
|
| 26 720 |
|
| 26 720 |
22 | Ứng Hoà | 42 750 | 530 |
| 43 280 |
| 530 |
| 530 |
|
|
|
| 15 000 |
|
| 15 000 |
|
|
|
| 1 860 |
|
| 1 860 |
|
|
|
| 25 890 |
|
| 25 890 |
23 | Mỹ Đức | 36 300 | 8 430 |
| 44 730 |
| 530 |
| 530 |
| 900 |
| 900 | 13 640 |
|
| 13 640 |
|
|
|
| 4 540 |
|
| 4 540 |
|
|
|
| 18 120 | 7 000 |
| 25 120 |
24 | Thường Tín | 13 950 | 1 630 | 1 763 | 13 817 | 1 600 |
| 533 | 1 067 |
|
|
|
| 1 350 |
| 1 230 | 120 |
|
|
|
|
| 1 630 |
| 1 630 |
|
|
|
| 11 000 |
|
| 11 000 |
25 | Phú Xuyên | 49 253 | 23 050 | 933 | 71 370 | 4 800 |
| 933 | 3 867 |
|
|
|
| 12 100 |
|
| 12 100 |
|
|
|
| 2 600 |
|
| 2 600 |
| 23 050 |
| 23 050 | 29 753 |
|
| 29 753 |
26 | Ba Vì | 28 090 | 5 380 | 200 | 33 270 | 800 |
| 200 | 600 |
|
|
|
| 2 100 |
|
| 2 100 |
|
|
|
| 2 120 | 5 380 |
| 7 500 |
|
|
|
| 23 070 |
|
| 23 070 |
27 | Phúc Thọ | 36 120 | 270 |
| 36 390 | 1 600 | 270 |
| 1 870 |
|
|
|
| 3 300 |
|
| 3 300 |
|
|
|
| 2 540 |
|
| 2 540 |
|
|
|
| 28 680 |
|
| 28 680 |
28 | Thạch Thất | 16 760 | 8 000 |
| 24 760 |
|
|
|
|
| 5000 |
| 5 000 | 4 100 |
|
| 4 100 |
| 3 000 |
| 3 000 | 260 |
|
| 260 |
|
|
|
| 12 400 |
|
| 12 400 |
29 | Đan Phượng | 17 840 | 670 |
| 18 510 |
| 670 |
| 670 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 860 |
|
| 1 860 |
|
|
|
| 15 980 |
|
| 15 980 |
30 | Hoài Đức | 19 490 | 1 330 |
| 20 820 |
| 1 330 |
| 1 330 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 790 |
|
| 790 |
|
|
|
| 18 700 |
|
| 18 700 |
PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA (VỐN SỰ NGHIỆP) NĂM 2024
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | NỘI DUNG | DỰ TOÁN NĂM 2024 |
| Tổng số | 14.580 |
I | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 6.190 |
* | Chi sự nghiệp kinh tế | 6.190 |
| b/ Kinh phí nhiệm vụ không thường xuyên | 6.190 |
- | Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 | 2.035 |
Dự án Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn thành phố Hà Nội | 2.035 | |
- | Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 | 4.155 |
Dự án phát triển sản xuất nông, lâm, nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh vùng để phát triển sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị | 4.155 | |
II | Huyện Ba Vì | 8.390 |
* | Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 460 |
- | Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 | 460 |
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ nữ vùng dân tộc 07 xã miền núi | 460 | |
* | Chi sự nghiệp văn hóa thông tin | 7.930 |
- | Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 | 7.930 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thông tin tuyên truyền trên địa bàn 07 xã miền núi | 7.930 |
PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ NĂM 2024 NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | NỘI DUNG | DỰ TOÁN NĂM 2024 |
| Tổng số | 267.453 |
I | Sở Giao thông vận tải | 3.000 |
* | Chi sự nghiệp kinh tế | 3.000 |
- | Sửa chữa đảm bảo giao thông tuyến đường Đại lộ Thăng Long đoạn Km18+000 - Km 20+000 Cao tốc phải | 500 |
- | Sửa chữa đảm bảo giao thông đường 35 đoạn Km0+00 đến Km2+00 | 500 |
- | Sửa chữa đảm bảo giao thông đường Chi Đông - Kim Hoa | 500 |
- | Sửa chữa đảm bảo giao thông đường Mê Linh đoạn ngã tư giao đường 23 đến giao đường Đại Thịnh (Làn đi Vĩnh Phúc) | 500 |
- | Sửa chữa đảm bảo giao thông tuyến đường Đại lộ Thăng Long đoạn Km9+000 - Km 11+000 Cao tốc trái | 500 |
- | Sửa chữa đảm bảo giao thông đường 35 đoạn Km14+00 đến Km16+300 | 500 |
II | Các huyện, thị xã | 264.453 |
1 | Dự án chuyển tiếp | 126.443 |
- | Huyện Sóc Sơn | 3.630 |
Sửa chữa tuyến đường từ đường 35 đi UBND xã Hiền Ninh | 3.630 | |
| Huyện Ba Vì | 11.052 |
Sửa chữa mặt đường và hệ thống tiêu thoát nước đường Phú Mỹ (nối đường QL32 với đường tránh QL32) | 4.788 | |
Sửa chữa mặt đường và hệ thống tiêu thoát nước đường trục nối trung tâm thị trấn Tây Đằng đi nhà văn hóa Cao Nhang | 6.264 | |
- | Huyện Mê Linh | 6.843 |
Sửa chữa một số tuyến đường giao thông và rãnh thoát nước trên địa bàn các xã, thị trấn Quang Minh, Liên Mạc, Tam Đồng, Văn Khê, huyện Mê Linh (gồm 3 tuyến) | 6.843 | |
- | Huyện Phúc Thọ | 13.931 |
Sửa chữa tuyến đường từ Tỉnh lộ 418 đi trường Tiểu học Võng Xuyên B, trường THCS Võng Xuyên B, xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội | 6.979 | |
Sửa chữa tuyến đường trục xã Ngọc Tảo | 6.952 | |
- | Huyện Mỹ Đức | 18.675 |
Sửa chữa, bảo dưỡng tuyến đường trực huyện từ thị trấn Đại Nghĩa đi xã An Phú (đoạn từ cầu Bãi Giữa đến cầu Ái Nàng), huyện Mỹ Đức | 7.104 | |
Cải tạo, sửa chữa tuyến đường trục huyện thuộc xã An Tiến, huyện Mỹ Đức | 7.172 | |
Sửa chữa, bảo dưỡng tuyến đường từ ngã tư Kênh Đào, xã An Mỹ đi ngã ba Chùa Mẽ, xã Tuy Lai, huyện Mỹ Đức | 4.399 | |
- | Huyện Thạch Thất | 9.693 |
Sửa chữa đường từ tỉnh lộ 446 đi Suối Ngọc Vua Bà, xã Tiến Xuân | 5.471 | |
Tuyến đường từ H.13 chùa Tây Phương đi chùa Kim Long, nhà lưu niệm Bác Hồ đi H.14, xã Cần Kiệm | 4.222 | |
- | Huyện Thường Tín | 6.974 |
Duy tu, sửa chữa các tuyến đường trên địa bàn hai xã xây dựng nông thôn mới nâng cao, xã Tô Hiệu, xã Minh Cường, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội | 6.974 | |
- | Huyện ứng Hòa | 21.658 |
Duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng đường giao thông xã Minh Đức, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội | 6.831 | |
Sửa chữa đảm bảo an toàn giao thông đường xã Trầm Lộng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội | 7.472 | |
Sửa chữa đảm bảo an toàn giao thông đường xã Hoà Lâm, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội | 7.355 | |
- | Huyện Phú Xuyên | 14.484 |
Sửa chữa tuyến đường Nam Phong - Nam Triều, huyện Phú Xuyên | 7.015 | |
Sửa chữa tuyến trục xã Tri Thủy, huyện Phú Xuyên | 7.469 | |
- | Huyện Chương Mỹ | 7.000 |
Sửa chữa, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông xã Đồng Lạc, huyện Chương Mỹ | 4.500 | |
Sửa chữa, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông xã Văn Võ, Trường Yên, huyện Chương Mỹ | 2.500 | |
- | Huyện Quốc Oai | 12.503 |
Sửa chữa tuyến đường ĐH07B đoạn từ cầu Văn Quang đi đường 421B | 6.700 | |
Duy tu, sửa chữa tuyến đường vành đai chùa Thầy và một số tuyến chính trên địa bàn xã Cấn Hữu, xã Cộng Hoà, huyện Quốc Oai | 5.803 | |
2 | Dự án mới | 138.010 |
- | Huyện Ba Vì | 15.600 |
Sửa chữa mặt đường và hệ thống tiêu thoát nước đường từ tỉnh lộ 413 đi Khu du lịch Đầm Long | 7.800 | |
Sửa chữa mặt đường và hệ thống tiêu thoát nước đường giao thông liên xã Tòng Bạt - Cẩm Lĩnh (đoạn qua xã Cẩm Lĩnh) | 7.800 | |
- | Huyện Mê Linh | 7.800 |
Duy tu, sửa chữa một số tuyến đường giao thông và rãnh thoát nước trên địa bàn các xã Tự Lập, Thanh Lâm, huyện Mê Linh (02 tuyến) | 7.800 | |
- | Huyện Phúc Thọ | 13.210 |
Sửa chữa đường giao thông thôn Cựu Đình, Cẩm Đình, Yên Đính, Vân Đình, xã Xuân Đình | 7.800 | |
Sửa chữa đường giao thông thôn 1 xã Sen Phương | 5.410 | |
- | Huyện Mỹ Đức | 7.800 |
Sửa chữa, bảo dưỡng tuyến đường trục từ tỉnh lộ 419 đi Chùa Cao, xã Hồng Sơn | 7.800 | |
- | Huyện Thạch Thất | 15.600 |
Sửa chữa tuyến đường từ H07 đi trung tâm xã Cẩm Yên đi Phúc Thọ; từ H05 đi H06 thôn Lại Khánh, xã Lại Thương | 7.800 | |
Sửa chữa tuyến đường từ đường H.11 đi H.13 UBND xã Cần Kiệm; H.14 cầu Cần Kiệm đi đình Phú Đa, xã Cần Kiệm | 7.800 | |
- | Huyện Thường Tín | 15.600 |
Duy tu, sửa chữa các tuyến đường trên địa bàn xây dựng nông thôn mới nâng cao xã Chương Dương | 7.800 | |
Duy tu, sửa chữa đường trục xã Vân Tảo | 7.800 | |
- | Huyện Ứng Hoà | 15.600 |
Duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng đường giao thông xã Vạn Thái | 7.800 | |
Duy tu, sửa chữa và đảm bảo an toàn giao thông đường trục thôn Hữu Vĩnh, xã Hồng Quang | 7.800 | |
- | Huyện Phú Xuyên | 15.600 |
Sửa chữa, cải tạo đường trục xã Vân Từ | 7.800 | |
Sửa chữa đường trục xã Nam Tiến đi thị trấn Phú Minh và xã Nam Phong | 7.800 | |
- | Huyện Chương Mỹ | 7.800 |
Sửa chữa bảo dưỡng các tuyến đường giao thông xã Hồng Phong | 7.800 | |
- | Huyện Quốc Oai | 7.800 |
Sửa chữa tuyến đường từ đường ĐH03 (Tân Hòa đi Đại Thành) và một số tuyến trực chính trên địa bàn các xã huyện Quốc Oai | 7.800 | |
- | TX Sơn Tây | 15.600 |
Sửa chữa đường, rãnh thoát nước trên địa bàn xã Cổ Đông | 7.800 | |
Sửa chữa đường, rãnh thoát nước trên địa bàn phường Viên Sơn | 7.800 |
QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: đồng
STT | Nội dung | Dự toán | Số liệu Quyết toán đã phê duyệt theo Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 | Số liệu Quyết toán sau khi điều chỉnh | |
Trung ương giao | HĐND Thành phố giao | ||||
A | Tổng thu NSNN trên địa bàn | 311.650.672.000.000 | 311.650.672.000.000 | 333.756J32.218.290 | 333.620.403.605.277 |
1 | Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) | 288.650.672.000.000 | 288.650.672.000.000 | 303.912.099.038.677 | 303.912.099.038.677 |
2 | Thu từ dầu thô | 1.100.000.000.000 | 1.100.000.000.000 | 2.899.942.281.005 | 2.899.942.281.005 |
3 | Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu | 21.900.000.000.000 | 21.900.000.000.000 | 26.318.680.818.487 | 26.318.680.818.487 |
4 | Thu viện trợ | 625.610.080.121 | 489.681.467.108 | ||
B | Thu ngân sách địa phương | 103.477.179.000.000 | 106.477.179.000.000 | 230.300.845.085.684 | 230.300.845.085.684 |
1 | Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp | 98.939.012.000.000 | 98.939.012.000.000 | 91.451.548.969.805 | 91.451.548.969.805 |
2 | Bổ sung từ ngân sách Trung ương | 4.538.167.000.000 | 4.538.167.000.000 | 6.008.720.054.906 | 6.008.720.054.906 |
- Bổ sung có mục tiêu | 4.538.167.000.000 | 4.538.167.000.000 | 6.008.720.054.906 | 6.008.720.054.906 | |
3 | Thu kết dư ngân sách năm 2021 | 21.031.181.723.310 | 21.031.181.723.310 | ||
4 | Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm 2021 sang năm 2022 | 111.809.394.337.663 | 111.809.394.337.663 | ||
5 | Thu từ nguồn CCTL còn dư năm trước chuyển sang | 3.000.000.000.000 | |||
6 | Thu từ Quỹ dự trữ tài chính | ||||
C | Chi ngân sách địa phương | 106.925.879.000.000 | 106.925.879.000.000 | 218.948.012.935.560 | 218.824.876.151.560 |
I | Chi trong cân đối ngân sách địa phương | 106.925.879.000.000 | 106.925.879.000.000 | 92.916.443.205.335 | 92.916.443.205.335 |
1 | Chi đầu tư phát triển | 51.582.952.000.000 | 51.072.952.000.000 | 44.367.937.154.651 | 44.367.937.154.651 |
2 | Chi thường xuyên | 53.341.899.000.000 | 53.281.899.000.000 | 48.177.918.005.840 | 48.177.918.005.840 |
3 | Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay | 510.000.000.000 | 360.128.044.844 | 360.128.044.844 | |
4 | Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 |
5 | Chi tạo nguồn thực hiện CCTL | ||||
6 | Dự phòng ngân sách | 1.990.568.000.000 | 2.050.568.000.000 | ||
II | Chi nộp ngân sách cấp Trung ương |
|
| 38.600.000.000 | 38.600.000.000 |
III | Chi chuyển nguồn ngân sách năm 2022 sang năm 2023 |
|
| 125.992.969.730.225 | 125.869.832.946.225 |
D | Vay của NSĐP | 4.355.400.000.000 | 1.355.400.000.000 | 1.328.533.350.424 | 1.328.533.350.424 |
E | Trả nợ gốc của NSĐP | 906.700.000.000 | 906.700.000.000 | 816.493.881.817 | 816.493.881.817 |
F | Kết dư ngân sách địa phương |
|
| 11.864.871.618.731 | 11.988.008.402.731 |
QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: đồng
STT | Nội dung | Dự toán HĐND Thành phố giao | Số liệu Quyết toán đã phê duyệt theo Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 | Số liệu Quyết toán sau khi điều chỉnh | Tỷ lệ QT/DT |
A | Thu NSNN trên địa bàn | 314.650.672.000.000 | 333.756.332.218.290 | 333.620.403.605.277 | 106,1% |
I | Thu nội địa | 291.650.672.000.000 | 303.912.099.038.677 | 303.912.099.038.677 | 104,2% |
1 | Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản lý | 55.800.000.000.000 | 53.547.348.718.249 | 53.547.348.718.249 | 96,0% |
- Thuế giá trị gia tăng | 15.688.000.000.000 | 17.621.222.884.248 | 17.621.222.884.248 | 112,3% | |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt | 3.900.000.000.000 | 4.572.700.191.184 | 4.572.700.191.184 | 117,2% | |
- Thuế thu nhập doanh nghiệp | 35.500.000.000.000 | 29.205.182.552.312 | 29.205.182.552.312 | 82,3% | |
- Thuế tài nguyên | 12.000.000.000 | 42.237.901.570 | 42.237.901.570 | 352,0% | |
- Thu từ khí và lãi khí được chia | 700.000.000.000 | 2.106.005.188.935 | 2.106.005.188.935 | 300,9% | |
2 | Thu từ khu vực DNNN do địa phương quản lý | 2.100.000.000.000 | 1.960.029.756.665 | 1.960.029.756.665 | 93,3% |
- Thuế giá trị gia tăng | 965.000.000.000 | 926.849.746.249 | 926.849.746.249 | 96,0% | |
- Thuế tiêu thụ đặc biệt | 280.000.000.000 | 327.073.326.568 | 327.073.326.568 | 116,8% | |
- Thuế thu nhập doanh nghiệp | 780.000.000.000 | 631.819.509.065 | 631.819.509.065 | 81,0% | |
- Thuế tài nguyên | 75.000.000.000 | 74.287.174.783 | 74.287.174.783 | 99,0% | |
3 | Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài | 22.900.000.000.000 | 24.062.874.420.058 | 24.062.874.420.058 | 105,1% |
Thuế giá trị gia tăng | 7.000.000.000.000 | 7.456.539.949.815 | 7.456.539.949.815 | 106,5% | |
Thuế tiêu thụ đặc biệt | 2.692.000.000.000 | 3.186.106.572.855 | 3.186.106.572.855 | 118,4% | |
Thuế thu nhập doanh nghiệp | 13.200.000.000.000 | 13.412.929.084.098 | 13.412.929.084.098 | 101,6% | |
Thuế tài nguyên | 8.000.000.000 | 7.298.813.290 | 7.298.813.290 | 91,2% | |
4 | Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh | 54.700.000.000.000 | 63.396.543.174.503 | 63.396.543.174.503 | 115,9% |
Thuế giá trị gia tăng | 24.786.000.000.000 | 26.709.220.853.738 | 26.709.220.853.738 | 107,8% | |
Thuế tiêu thụ đặc biệt | 1.100.000.000.000 | 1.195.371.397.593 | 1.195.371.397.593 | 108,7% | |
Thuế thu nhập doanh nghiệp | 28.800.000.000.000 | 35.476.648.461.078 | 35.476.648.461.078 | 123,2% | |
Thuế tài nguyên | 14.000.000.000 | 15.200.026.766 | 15.200.026.766 | 108,6% | |
Thu từ khí thiên nhiên và khí than theo hiệp định, hợp đồng | |||||
5 | Lệ phí trước bạ | 6.500.000.000.000 | 8.484.841.091.638 | 8.484.841.091.638 | 130,5% |
6 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp | 121.736.509 | 121.736.509 | ||
7 | Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp | 530.000.000.000 | 677.130.070.950 | 677.130.070.950 | 127,8% |
8 | Thuế thu nhập cá nhân | 28.800.000.000.000 | 37.550.351.479.762 | 37.550.351.479.762 | 130,4% |
9 | Thuế bảo vệ môi trường | 5.500.000.000.000 | 3.434.245.992.141 | 3.434.245.992.141 | 62,4% |
10 | Thu phí và lệ phí | 17.000.000.000.000 | 18.593.004.876.856 | 18.593.004.876.856 | 109,4% |
Phí và lệ phí trung ương | 15.850.000.000.000 | 17.416.235.705.950 | 17.416.235.705.950 | 109,9% | |
Phí và lệ phí địa phương | 1.150.000.000.000 | 1.176.769.170.906 | 1.176.769.170.906 | 102,3% | |
11 | Tiền sử dụng đất | 20.000.000.000.000 | 14.483.799.627.750 | 14.483.799.627.750 | 72,4% |
12 | Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước | 600.000.000.000 | 535.889.239.097 | 535.889.239.097 | 89,3% |
13 | Tiền thuê mặt đất, mặt nước | 5.500.000.000.000 | 5.684.457.261.674 | 5.684.457.261.674 | 103,4% |
14 | Thu hoa lợi công sản, quỹ đất công ích ... tại xã | 130.000.000.000 | 223.651.013.028 | 223.651.013.028 | 172,0% |
15 | Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản | 20.000.000.000 | 26.065.692.335 | 26.065.692.335 | 130,3% |
16 | Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế | 60.820.672.000.000 | 56.288.975.240.397 | 56.288.975.240.397 | 92,5% |
17 | Thu khác ngân sách | 7.320.000.000.000 | 6.128.373.698.135 | 6.128.373.698.135 | 83,7% |
+ Thu khác ngân sách | 5.911.592.602.596 | 5.911.592.602.596 | |||
+ Các khoản huy động, đóng góp | 216.781.095.539 | 216.781.095.539 | |||
18 | Thu Xổ số kiến thiết | 430.000.000.000 | 291.647.492.997 | 291.647.492.997 | 67,8% |
19 | Chênh lệch thu chi NHNN | 3.000.000.000.000 | 8.542.748.455.933 | 8.542.748.455.933 | 284,8% |
II | Thu từ dầu thô | 1.100.000.000.000 | 2.899.942.281.005 | 2.899.942.281.005 | 263,6% |
III | Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu | 21.900.000.000.000 | 26.318.680.818.487 | 26.318.680.818.487 | 120,2% |
1 | Thuế xuất khẩu | 60.000.000.000 | 57.544.777.707 | 57.544.777.707 | 95,9% |
2 | Thuế nhập khẩu | 3.700.000.000.000 | 4.640.423.335.565 | 4.640.423.335.565 | 125,4% |
3 | Thuế tiêu thụ đặc biệt | 490.000.000.000 | 1.427.389.977.791 | 1.427.389.977.791 | 291,3% |
4 | Thuế bảo vệ môi trường XNK. | 10.000.000.000 | 6.903.993.641 | 6.903.993.641 | 69,0% |
5 | Thuế giá trị gia tăng | 17.635.000.000.000 | 20.059.705.347.619 | 20.059.705.347.619 | 113,7% |
6 | Thu khác | 5.000.000.000 | 126.713.386.164 | 126.713.386.164 | |
IV | Thu viện trợ |
| 625.610.080.121 | 489.681.467.108 |
|
B | Vay của NSNN |
| 1.328.533.350.424 | 1.328.533.350.424 |
|
C | Thu kết dư NS năm trước |
| 21.031.181.723.310 | 21.031.181.723.310 |
|
D | Thu chuyển nguồn |
| 111.809.394.337.663 | 111.809.394.337.663 |
|
E | Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương |
| 6.008.720.054.906 | 6.008.720.054.906 |
|
F | Thu từ Quỹ dự trữ tài chính |
|
|
|
|
QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: đồng
STT | Nội dung chi | Dự toán đầu năm | Số liệu Quyết toán đã phê duyệt theo Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 | Số liệu Quyết toán sau khi điều chỉnh |
| TỔNG CHI (A+B) | 107.832.579.000.000 | 219.764.506.817.377 | 219.641.370.033.377 |
A | CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 106.925.879.000.000 | 218.948.012.935.560 | 218.824.876.151.560 |
I | Chi đầu tư phát triển | 51.072.952.000.000 | 44.367.937.154.651 | 44.367.937.154.651 |
1 | Chi đầu tư cho các dự án | 49.250.302.000.000 | 41.173.362.665.651 | 41.173.362.665.651 |
Trong đó: Chia theo lĩnh vực | ||||
- | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 9.749.589.031.457 | 9.749.589.031.457 | |
- | Chi khoa học và công nghệ | |||
2 | Chi bổ sung vốn cho các Quỹ, vốn ủy thác và một số khoản chi khác | 1.000.000.000.000 | 3.194.574.489.000 | 3.194.574.489.000 |
3 | Cấp lại tiền thuê đất trả tiền một lần cho các quận, huyện (*) | 822.650.000.000 | ||
II | Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay | 510.000.000.000 | 360.128.044.844 | 360.128.044.844 |
III | Chi thường xuyên | 53.281.899.000.000 | 48.177.918.005.840 | 48.177.918.005.840 |
1 | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 18.005.084.000.000 | 16.783.006.434.819 | 16.783.006.434.819 |
2 | Chi khoa học và công nghệ | 721.983.000.000 | 277.468.866.931 | 277.468.866.931 |
IV | Chi tạo nguồn cải cách tiền lương | - |
|
|
V | Dự phòng ngân sách | 2.050.568.000.000 |
|
|
VI | Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 |
VII | Chi chuyển nguồn |
| 125.992.969.730.225 | 125.869.832.946.225 |
VIII | Chi bổ sung cho cấp dưới |
|
|
|
1 | Bổ sung cân đối | |||
2 | Bổ sung có mục tiêu | |||
IX | Chi hoàn trả ngân sách cấp trên |
| 38.600.000.000 | 38.600.000.000 |
B | CHI TRẢ NỢ GỐC CỦA NSĐP | 906.700.000.000 | 816.493.881.817 | 816.493.881.817 |
QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: đồng
STT | Nội dung chi | Dự toán đầu năm | Số liệu Quyết toán đã phê duyệt theo Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 | Số liệu Quyết toán sau khi điều chỉnh |
| TỔNG CHI (A+B) | 77.355.252.000.000 | 131.841.689.402.847 | 131.718.552.618.847 |
A | CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 76.448.552.000.000 | 131.025.195.521.030 | 130.902.058.737.030 |
I | Chi đầu tư phát triển | 27.156.949.000.000 | 14.814.601.084.255 | 14.814.601.084.255 |
1 | Chi đầu tư cho các dự án | 25.334.299.000.000 | 11.620.026.595.255 | 11.620.026.595.255 |
Trong đó: Chia theo lĩnh vực | ||||
- | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 108.069.986.283 | 108.069.986.283 | |
- | Chi khoa học và công nghệ | |||
- | Chi quốc phòng | 189.164.396.978 | 189.164.396.978 | |
- | Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội | 150.091.896.212 | 150.091.896.212 | |
- | Chi y tế, dân số và gia đình | 376.209.466.520 | 376.209.466.520 | |
- | Chi văn hóa thông tin | 376.918.082.643 | 376.918.082.643 | |
- | Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn | |||
- | Chi thể dục thể thao | 113.913.947.675 | 113.913.947.675 | |
- | Chi bảo vệ môi trường | 697.624.132.912 | 697.624.132.912 | |
- | Chi các hoạt động kinh tế | 9.128.526.630.789 | 9.128.526.630.789 | |
- | Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể | 470.845.421.937 | 470.845.421.937 | |
- | Chi bảo đảm xã hội | 6.948.778.900 | 6.948.778.900 | |
- | Chi đầu tư khác | 1.713.854.406 | 1.713.854.406 | |
Trong đó: Chia theo nguồn vốn | ||||
- | Chi XDCB bằng nguồn vốn trong nước | 20.176.398.000.000 | 9.047.123.935.475 | 9.047.123.935.475 |
- | Chi XDCB bằng nguồn vốn ngoài nước | 5.157.901.000.000 | 2.572.902.659.780 | 2.572.902.659.780 |
2 | Chi bổ sung vốn cho các Quỹ, vốn ủy thác và một số khoản chi khác | 1.000.000.000.000 | 3.194.574.489.000 | 3.194.574.489.000 |
3 | Cấp lại tiền thuê đất trả tiền một lần cho các quận, huyện (*) | 822.650.000.000 | ||
II | Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay | 510.000.000.000 | 360.128.044.844 | 360.128.044.844 |
III | Chi thường xuyên | 24.099.153.000.000 | 18.434.606.862.125 | 18.434.606.862.125 |
1 | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 3.647.479.000.000 | 2.677.862.291.652 | 2.677.862.291.652 |
2 | Chi khoa học và công nghệ | 721.983.000.000 | 277.468.866.931 | 277.468.866.931 |
3 | Chi quốc phòng | 652.727.000.000 | 619.159.017.846 | 619.159.017.846 |
4 | Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội | 638.644.000.000 | 566.925.141.315 | 566.925.141.315 |
5 | Chi y tế, dân số và gia đình | 3.455.007.000.000 | 2.855.497.151.638 | 2.855.497.151.638 |
6 | Chi văn hóa thông tin | 647.691.000.000 | 369.544.768.142 | 369.544.768.142 |
7 | Chi phát thanh, truyền hình, thông tấn | 98.276.000.000 | 81.083.635.529 | 81.083.635.529 |
8 | Chi thể dục thể thao | 895.060.000.000 | 643.353.108.158 | 643.353.108.158 |
9 | Chi bảo vệ môi trường | 1.064.658.000.000 | 418.460.478.524 | 418.460.478.524 |
10 | Chi các hoạt động kinh tế | 9.243.979.000.000 | 7.396.695.095.755 | 7.396.695.095.755 |
11 | Chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể | 1.757.729.000.000 | 1.443.562.764.845 | 1.443.562.764.845 |
12 | Chi bảo đảm xã hội | 805.412.000.000 | 814.424.463.504 | 814.424.463.504 |
13 | Chi thường xuyên khác | 470.508.000.000 | 270.570.078.286 | 270.570.078.286 |
IV | Chi tạo nguồn cải cách tiền lương |
|
|
|
V | Dự phòng ngân sách | 1.130.026.000.000 |
|
|
VI | Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 |
VII | Chi chuyển nguồn |
| 66.575.267.440.808 | 66.452.130.656.808 |
VIII | Chi bổ sung cho cấp dưới | 23.541.964.000.000 | 30.791.532.088.998 | 30.791.532.088.998 |
1 | Bổ sung cân đối | 15.549.012.000.000 | 15.549.012.000.000 | 15.549.012.000.000 |
2 | Bổ sung có mục tiêu | 7.992.952.000.000 | 15.242.520.088.998 | 15.242.520.088.998 |
IX | Chi hoàn trả ngân sách cấp trên |
| 38.600.000.000 | 38.600.000.000 |
B | CHI TRẢ NỢ GỐC CỦA NSĐP | 906.700.000.000 | 816.493.881.817 | 816.493.881.817 |
QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ VÀ CẤP QUẬN HUYỆN THỊ XÃ NĂM 2022
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 02/7/2024 của HĐND thành phố Hà Nội)
Đơn vị tính: đồng
STT | Nội dung chi | Dự toán đầu năm | Số liệu Quyết toán đã phê duyệt theo Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 8/12/2023 | Số liệu Quyết toán sau khi điều chỉnh | ||||||
Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | |||||
NS Thành phố | NSQH (gồm cả NSXP) | NS Thành phố | NSQH (gồm cả NSXP) | NS Thành phố | NSQH (gồm cả NSXP) | |||||
| TỔNG CHI (A+B) | 107.009.929.000.000 | 76.532.602.000.000 | 54.019.291.000.000 | 219.764.506.817377 | 131.841.689.402.847 | 119.467.859.153.071 | 219.641.370.033.377 | 131.718.552.618.847 | 119.467.859.153.071 |
A | CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | 106.103.229.000.000 | 75.625.902.000.000 | 54.019.291.000.000 | 218.948.012.935.560 | 131.025.195.521.030 | 119.467.859.153.071 | 218.824.876.151.560 | 130.902.058.737.030 | 119.467.859.153.071 |
I | Chi đầu tư phát triển | 50.250.302.000.000 | 26.334.299.000.000 | 23.916.003.000.000 | 44.367.937.154.651 | 14.814.601.084.255 | 29.553.336.070.396 | 44.367.937.154.651 | 14.814.601.084.255 | 29.553.336.070.396 |
1 | Chi đầu tư cho các dự án | 49.250.302.000.000 | 25.334.299.000.000 | 23.916.003.000.000 | 41.173.362.665.651 | 11.620.026.595.255 | 29.553.336.070.396 | 41.173.362.665.651 | 11.620.026.595.255 | 29.553.336.070.396 |
| Trong đó: Chia theo lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề |
|
|
| 9.749.589.031.457 | 108.069.986.283 | 9.641.519.045.174 | 9.749.589.031.457 | 108.069.986.283 | 9.641.519.045.174 |
- | Chi khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Chi bổ sung vốn cho các Quỹ, vốn ủy thác và một số khoản chi khác | 1.000.000.000.000 | 1.000.000.000.000 | - | 3.194.574.489.000 | 3.194.574.489.000 |
| 3.194.574.489.000 | 3.194.574.489.000 |
|
3 | Cấp lại tiền thuê đất trả tiền một lần cho các quận, huyện (*) | 822.650.000.000 | 822.650.000.000 | - |
|
|
|
|
|
|
II | Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay | 510.000.000.000 | 510.000.000.000 | - | 360.128.044.844 | 360.128.044.844 |
| 360.128.044.844 | 360.128.044.844 |
|
III | Chi thường xuyên | 53.281.899.000.000 | 24.099.153.000.000 | 29.182.746.000.000 | 48.177.918.005.840 | 18.434.606.862.125 | 29.743.311.143.715 | 48.177.918.005.840 | 18.434.606.862.125 | 29.743.311.143.715 |
1 | Chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề | 18.005.084.000.000 | 3.647.479.000.000 | 14.357.605.000.000 | 16.783.006.434.819 | 2.677.862.291.652 | 14.105.144.143.167 | 16.783.006.434.819 | 2.677.862.291.652 | 14.105.144.143.167 |
2 | Chi khoa học và công nghệ | 721.983.000.000 | 721.983.000.000 | - | 277.468.866.931 | 277.468.866.931 |
| 277.468.866.931 | 277.468.866.931 |
|
IV | Chi tạo nguồn cải cách tiền lương | - | - | - |
|
|
|
|
|
|
V | Dự phòng ngân sách | 2.050.568.000.000 | 1.130.026.000.000 | 920.542.000.000 |
|
|
|
|
|
|
VI | Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 | - | 10.460.000.000 | 10.460.000.000 |
| 10.460.000.000 | 10.460.000.000 |
|
VII | Chi chuyển nguồn |
|
|
| 125.992.969.730.225 | 66.575.267.440.808 | 59.417.702.289.417 | 125.869.832.946.225 | 66.452.130.656.808 | 59.417.702.289.417 |
VIII | Chi bổ sung cho cấp dưới |
| 23.541.964.000.000 |
|
| 30.791.532.088.998 |
|
| 30.791.532.088.998 |
|
1 | Đổ sung cân đối |
| 15.549.012.000.000 |
|
| 15.549.012.000.000 |
|
| 15.549.012.000.000 |
|
2 | Bổ sung có mục tiêu |
| 7.992.952.000.000 |
|
| 15.242.520.088.998 |
|
| 15.242.520.088.998 |
|
IX | Chi hoàn trả ngân sách cấp trên | - |
|
| 38.600.000.000 | 38.600.000.000 | 753.509.649.543 | 38.600.000.000 | 38.600.000.000 | 753.509.649.543 |
B | CHI TRẢ NỢ GỐC CỦA NSĐP | 906.700.000.000 | 906.700.000.000 |
| 816.493.881.817 | 816.493.881.817 |
| 816.493.881.817 | 816.493.881.817 |
|
- 1Quyết định 54/2016/QĐ-UBND về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; giá dịch vụ vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 28-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 4Quyết định 17/2018/QĐ-UBND quy định chi tiết một số nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố về quản lý, sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Nghị quyết 115/2020/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hà Nội do Quốc hội ban hành
- 6Kế hoạch 189/KH-UBND năm 2022 thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hà Nội sang tự chủ tài chính năm 2021 và giai đoạn 2022-2025
- 7Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 về giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2023 về sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025
- 9Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2023 chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội
- 11Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2023 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách Nhà nước do Thành phố Hà Nội ban hành
- 12Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 13Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2024 tăng cường tiết kiệm chi ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hà Nội
- 15Kết luận 83-KL/TW về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Nghị quyết 19/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2024 do Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 19/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 02/07/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra