Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2011/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 29 tháng 7 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2011, Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với những đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2011 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011

Mặc dù gặp nhiều khó khăn khách quan như thời tiết diễn biến phức tạp, không thuận lợi, dịch bệnh, tác động lạm phát cao, biến động chính trị một số nước Bắc Phi và Trung Đông, tình hình Biển Đông… nhưng tình hình kinh tế - xã hội Nghệ An tiếp tục đạt được một số kết quả đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 11,60% (cùng kỳ năm 2010 đạt 9,52%). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 5,56% (Mục tiêu 3,5 - 4%). Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 23,83% (Mục tiêu 18 - 19%), trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tăng 33,63% (Mục tiêu 19 - 20%). Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 8,79%, trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 31,4% so cùng kỳ. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.189,6 tỷ đồng, bằng 88% dự toán. Một số lĩnh vực văn hoá - xã hội có tiến bộ, công tác xoá đói giảm nghèo đạt kết quả tốt, đời sống nhân dân tiếp tục cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Đạt được những kết quả nêu trên là nhờ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh cũng như sự quyết tâm và cố gắng của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2011 còn có một số hạn chế: Lạm phát vẫn còn ở mức cao gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống, một số sản phẩm nông nghiệp năng suất và sản lượng giảm, một số sản phẩm công nghiệp thiếu nguyên liệu, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp; tiến độ thực hiện xây dựng cơ bản, xây dựng nông thôn mới, rà soát quy hoạch, một số vấn đề xã hội thực hiện còn chậm… Một số khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nông nghiệp, nông dân chưa được giải quyết kịp thời. Công tác chỉ đạo, điều hành so với yêu cầu còn bất cập, tổ chức quản lý một số lĩnh vực chưa tốt.

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011

Chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP): 11,0 % - 12,0%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: 3,0% - 3,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - Xây dựng tăng: 16,0% - 17%

Trong đó: Công nghiệp tăng 17 - 18%

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng: 12,0% - 13,0%

- Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông, lâm, ngư chiếm 26%; công nghiệp xây dựng chiếm 36%; dịch vụ chiếm 38%.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt: 180 triệu USD

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt: 2.000 - 2.500 tỷ đồng

Trong đó: thu nội địa 1.700 - 2.200 tỷ đồng

- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 14.000 tỷ đồng

- Mức giảm tỷ lệ sinh: 0,5‰

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới): 20,06%

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn cũ): 9,8%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 18,7%

- Nâng số trường đạt chuẩn quốc gia lên: 727 trường

- Tạo việc làm mới: > 17.200 người

- Tỷ lệ lao động được đào tạo: 43%

- Xã chuẩn quốc gia về y tế: 80%

- Số bác sỹ/vạn dân:  6,0 bác sĩ

- Tỷ lệ xã có bác sỹ công tác: 90%

- Tỷ lệ gia đình văn hóa : 81%

- Tỷ lệ dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh: 88%

- Tỷ lệ dân thành thị được dùng nước sạch: 90%

- Tỷ lệ che phủ rừng:  53,5%

- Tỷ lệ rác thải đô tại được thu gom, xử lý: 85%

III. GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG CUỐI NĂM

1. Tăng cường chỉ đạo theo các chương trình, chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra cho năm 2011 - năm đầu của nhiệm kỳ kế hoạch 2011 - 2015. Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII; Điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 làm cơ sở cho các quy hoạch ngành và sản phẩm của tỉnh.

Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm bức xúc (kiềm chế lạm phát, phòng chống dịch bệnh...) hoàn thành chỉ tiêu của 6 tháng cuối năm 2011 và chuẩn bị xây dựng kế hoạch năm 2012. Đẩy nhanh quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

2. Tập trung tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng như XDCB và kiềm chế lạm phát

a) Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 9/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2011 và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp đẩy mạnh tuyên truyền, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. Kiểm soát tốt giá cả lãi suất, nợ đọng thuế.

b) Tập trung thu hút phát triển công nghiệp dịch vụ; Tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách để đầu tư cho công nghiệp địa phương phát triển nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế của tỉnh. Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích tiêu dùng hàng trong nước.

c) Thực hiện tốt các giải pháp về tài chính tiền tệ nhằm thực hiện tốt việc kiềm chế lạm phát cao, đồng thời đảm bảo nguồn vốn cho các đơn vị phát triển sản xuất, kinh doanh.

d) Điều chỉnh lại giá đất và hệ số thuê đất của doanh nghiệp cho phù hợp.

3. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư và thực hiện xây dựng cơ bản

a) Tiếp tục rà soát và thực hiện điều chỉnh vốn XDCB theo Quyết định số 102/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ; xem xét rút vốn các công trình chưa khởi công để tập trung ưu tiên điều chỉnh bổ sung vốn cho những công trình trọng điểm, công trình cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2011 và năm 2012, các công trình trả nợ đã có quyết toán.

b) Các ngành đã được phân công tăng cường tiếp xúc các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư đã đăng ký, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc về cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng, đất đai… để doanh nghiệp phát triển.

c) Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn trong giải ngân, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản năm 2011. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm như: đường Vinh - Cửa Lò, thép Kobelco, sữa TH, đường Thái Hoà - Đông Hồi...; khởi công Quốc lộ 1A, triển khai nạo vét các dòng sông. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng KKT Đông Nam, thúc đẩy các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy. Đôn đốc đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Hoàng Mai, Đông Hồi. Xúc tiến thành lập khu kinh tế Hoàng Mai.

d) Các ngành rà soát lại quy hoạch các dự án trọng điểm thu hút đầu tư. Xử lý dứt điểm các dự kéo dài. Chuẩn bị và phối hợp tổ chức có hiệu quả hội nghị xúc tiến đầu tư quốc gia tại Nghệ An.

4. Thu, chi ngân sách

a) Về thu ngân sách: Tập trung truy thu thuế tồn đọng. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc nộp thuế. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính và hiện đại hoá ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn cả năm 2011 vượt mức dự toán ngân sách năm 2011.

b) Về chi ngân sách: Đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.

5. Giải quyết các bức xúc của người dân

a) Triển khai thực hiện đấu giá đất ở hạn chế. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách người có công, trợ giúp nhà ở các đối tượng xã hội theo Quyết định số 167/QĐ-TTg, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

b) Đảm bảo về cơ bản các đối tượng chính sách, đặc biệt khó khăn (ng­ười tàn tật nặng, ng­ười già cô đơn, trẻ mồ côi không nơi n­ương tựa...) được h­ưởng trợ cấp xã hội và nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; cứu trợ đột xuất kịp thời đối với các hộ thiếu đói giáp hạt, do thiên tai gây ra.

c) Tích cực giải quyết các vấn đê xã hội bức xúc và môi trường.

6. Tập trung đảm bảo an sinh xã hội

a) Giáo dục đào tạo

- Tổng kết năm học 2010 - 2011 và chuẩn bị tích cực cho khai giảng năm học mới 2011 - 2012. Hoàn thành quy hoạch giáo dục đào tạo thời kỳ 2011 - 2020.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường học, nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012, gắn với mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch xây dựng phòng học, phòng công vụ của năm 2011. Thực hiện nghiêm túc quy hoạch mạng lưới trường mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015.

- Phát triển đào tạo nghề, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo, nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề cấp huyện, để tập trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh đến năm 2020. Đầu tư nâng cao năng lực, nâng quy mô và chất lượng đào tạo các Trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề.

- Hoàn chỉnh các thủ tục nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật lên đại học, thành lập Đại học Công nghệ miền Trung.

b) Văn hoá, thông tin, thể thao

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án, dự án, chương trình mục tiêu quốc gia; Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hoá, làng, bản, khối phố văn hoá. Đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hoá ở cơ quan, đơn vị, trường học.

- Tiếp tục phổ biến và tuyên truyền các nghị quyết của Đảng và pháp luật nhà nước, nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương. Tuyên truyền, hướng dẫn các huyện thành thị đẩy mạnh thực hiện các chỉ tiêu xây dựng đời sống văn hoá - thông tin cơ sở.

c) Y tế

- Không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh. Đảm bảo công tác khám bệnh, cấp cứu, điều trị bệnh nhân ở các tuyến. Thẩm định phân tuyến kỹ thuật các bệnh viện. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đạt kế hoạch đề ra.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện 700 giường; triển khai hoạt động của bệnh viện Ung - Bướu và thành lập 3 bệnh viện mới: Bệnh viện Chấn Thương - Chỉnh hình, Bệnh viện Mắt và Bệnh viện Sản - Nhi,.

- Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục chỉ đạo đưa bác sĩ về công tác ở tuyến cơ sở.

d) Khoa học công nghệ

- Tiếp tục thành lập các Hội đồng tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện trong năm 2011 đã được phê duyệt và tổ chức Hội đồng nghiệm thu các đề tài, dự án đến hạn nghiệm thu, xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015, có tính đến năm 2020.

- Hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý các đặc sản địa phương. Tiếp tục tuyển chọn danh mục đề tại dự án thực hiện năm 2012.

e) Lao động việc làm, xóa đói, giảm nghèo

- Đẩy mạnh có hiệu quả chương trình giảm nghèo, phấn đấu giảm bền vững tỷ lệ hộ nghèo xuống 22% và nắm chắc diễn biến tái nghèo, tập trung cho các huyện miền núi có tỷ lệ hộ nghèo cao: Kỳ Sơn, Tư­ơng Dư­ơng, Quế Phong theo Nghị quyết 30a và các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 30% theo chính sách của tỉnh.

- Thực hiện các dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình 30a, hỗ trợ đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho nông dân. Phấn đấu 6 tháng cuối năm tạo việc làm mới cho trên 17 ngàn lao động; quan tâm giải quyết việc làm nhất là nghề dệt may, kinh tế trang trại. Trong đó, xuất khẩu lao động 4.500 - 5.000 người. Giảm tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực thành, thị xuống 2%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên trên 89%.

7. Phòng chống bão lụt, cháy nổ và dịch bệnh

a) Các ngành, các cấp chủ động phòng chống thảm hoạ, thiên tai. Cảnh giác đề phòng đối phó với những diễn biến bất thường của thời tiết, có kế hoạch khắc phục hậu quả do thiên tai thảm hoạ gây ra, đáp ứng yêu cầu cần thiết của nhân dân trong mọi tình huống. Tích cực phòng chống cháy rừng và phòng chống lụt bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán, cháy rừng và bão lụt gây ra.

b) Thực hiện tốt Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 02/6/2011 về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đảm bảo an toàn lao động.

c) Tích cực triển khai công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn và vừa xảy ra, nhất là trong mùa mưa bão, sau lũ lụt.

8. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính

a) Các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh năm 2011. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa; Triển khai Quy chế “một cửa liên thông” xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư; cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và sớm kiệm toàn bộ máy chính quyền sau bầu cử HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016.

b) Đôn đốc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Đẩy mạnh việc sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc cho các Sở, ngành địa phương; sử dụng có hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh. Triển khai cung cấp thông tin và triển khai các dịch vụ công trên cổng thông tin điện tử.

c) Triển khai tích cực Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội.

d) Xây dựng quy chế hoạt động của HĐND, UBND nhiệm kỳ mới, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với thành viên UBND.

đ) Nâng cao trách nhiệm, sâu sát, cụ thể trong chỉ đạo điều hành, chủ động cung cấp thông tin định hướng dư luận, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp trong huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà HĐND tỉnh đã quyết nghị.

9. Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ hè thu và vụ mùa

a) Tổ chức tốt sản xuất vụ hè thu, lúa mùa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đảm bảo diện tích gieo trồng vụ mùa, vụ đông, trồng cây công nghiệp.

b) Đảm bảo diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng rừng trong vụ thu.

c) Tổng kết mô hình kinh tế tại vùng miền Tây tỉnh Nghệ An, từ đó để đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình, góp phần xoá đói giảm nghèo.

10. Đảm bảo công tác quốc phòng, chủ động đối phó với các tình huống trật tự an toàn xã hội

a) Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền tình hình biển Đông tới các tầng lớp nhân dân, thể hiện tinh thần yêu nước một cách đúng đắn.

b) Tăng cường công tác bảo vệ an ninh biên giới, vùng biển đảo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Triển khai quyết liệt công tác đấu tranh trấn áp tội phạm, tệ nạn xã hội, buôn lậu, gian lận thương mại; đảm bảo trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông. Chống khai thác khoáng sản trái phép.

c) Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư. Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để xẩy ra bức xúc, bất bình trong nhân dân, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài.

d) Tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2011.

Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và các vị đại biểu HĐND tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát, thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của HĐND tỉnh.

Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2011.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 29 tháng 7 năm 2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 19/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 29/07/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Trần Hồng Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản