- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2022/NQ-HĐND | Phú Yên, ngày 20 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 81/TTr-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh Quy định chế độ khám sức khỏe định kỳ và một số hỗ trợ khác liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo nghị quyết này Quy định chế độ khám sức khỏe định kỳ và một số hỗ trợ khác liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Phú Yên.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên Khóa VIII, Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
CHẾ ĐỘ KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ VÀ MỘT SỐ HỖ TRỢ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ TỈNH PHÚ YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
Quy định này quy định chế độ khám sức khỏe định kỳ và một số hỗ trợ khác liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Phú Yên: Mua thuốc ngoài phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế và mời Đoàn bác sĩ tham gia khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
2. Đối tượng 1:
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (đương chức và nguyên chức).
3. Đối tượng 2:
a) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp trưởng của cục, vụ, viện và tương đương có mức lương chuyên môn nghiệp vụ nhóm ngạch công chức loại A3 bậc 4 (hệ số 7,28) trở lên, nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng đoàn chuyên trách Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các chức danh có mức phụ cấp chức vụ tương đương mức phụ cấp chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (đương chức và nguyên chức).
4. Đối tượng 3:
a) Cán bộ lão thành cách mạng; cán bộ tiền khởi nghĩa.
b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp cục, vụ, viện và tương đương có mức lương chuyên môn nghiệp vụ nhóm ngạch công chức loại A2 bậc 2 (hệ số 4,74) trở lên, nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh.
c) Cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (đương chức và nguyên chức).
5. Đối tượng 4:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.
b) Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, Giáo sư, Phó Giáo sư, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (đương chức và nguyên chức).
c) Cán bộ có mức lương chuyên môn, nghiệp vụ ngạch công chức loại A2 (chuyên viên chính và tương đương): Cán bộ nữ, cán bộ dân tộc ít người có mức lương hệ số 4,74 (bậc 2) trở lên (cán bộ có mức lương 3,35 (cũ) đang khám và điều trị theo đối tượng B thì giữ nguyên. Đối tượng B gồm nguyên chức và đương chức: Cán bộ đã được công nhận là “Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945”; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Thầy thuốc nhân dân, Nhà giáo nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân; cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo cấp cục, vụ, viện và tương đương có mức lương chuyên môn, nghiệp vụ nhóm ngạch công chức loại A2 bậc 2 (hệ số 4,74) trở lên; cán bộ, công chức, viên chức có mức lương chuyên môn, nghiệp vụ nhóm ngạch công chức loại A2 bậc 3 (hệ số 5,08) trở lên (cán bộ có mức lương 3,63 (cũ) đang khám và điều trị theo đối tượng B thì giữ nguyên); cán bộ nữ, cán bộ dân tộc ít người có mức lương chuyên môn, nghiệp vụ nhóm ngạch công chức loại A2 bậc 2 (hệ số 4,74) trở lên (cán bộ có mức lương 3,35 (cũ) đang khám và điều trị theo đối tượng B thì giữ nguyên)); Nam có hệ số lương 5,08 (bậc 3) trở lên (cán bộ có mức lương 3,63 (cũ) đang khám và điều trị theo đối tượng B thì giữ nguyên).
d) Cán bộ tham gia 2 thời kỳ kháng chiến chống Pháp - chống Mỹ, lúc nghỉ hưu có mức lương thấp, nhưng trong kháng chiến đã giữ các chức vụ ở xã như: Chủ tịch, Bí thư Chi, Đảng bộ cơ sở; Chủ tịch mặt trận; Bí thư thanh niên; Hội trưởng phụ nữ xã; Trưởng công an; Trưởng xã đội.
đ) Cán bộ 50 năm tuổi đảng trở lên.
e) Bảo lưu các đồng chí đã làm sổ quản lý sức khỏe, nhưng không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và mức lương thấp gồm:
Các đồng chí Phó Chủ tịch: Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Y học cổ truyền tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Cán bộ nghỉ hưu, mức lương chưa đủ tiêu chuẩn nhưng đã lập sổ khám sức khỏe.
Các đồng chí Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, hiện nay đã chuyển sang công ty cổ phần hoặc các thành phần kinh tế khác, nhưng có thời gian tham gia công tác trong kháng chiến (trước ngày 01/4/1975).
Các đồng chí ở các lĩnh vực công tác khác, mức lương không thuộc ngạch chuyên viên chính, nhưng có thời gian công tác trong kháng chiến (trước ngày 01/4/1975).
Các đồng chí không đủ mức lương theo Hướng dẫn 52-HD/BTCTW ngày 02/12/2005 của Ban Tổ chức Trung ương về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế của Trung ương, nhưng đã có sổ khám bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất.
g) Cán bộ thuộc lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu có cấp hàm từ Đại tá trở lên.
h) Cán bộ thuộc lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu có cấp hàm Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá có thời gian tham gia kháng chiến trước ngày 01/4/1975.
i) Cán bộ thuộc lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu từng giữ các chức vụ: Huyện đội trưởng, Huyện đội phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó huyện đội; Trưởng, Phó Trưởng Công an cấp huyện; Tiểu đoàn trưởng, Tiểu đoàn phó, Chính trị viên, Chính trị viên Phó Tiểu đoàn trở lên có thời gian tham gia kháng chiến trước ngày 01/4/1975.
k) Cán bộ thuộc lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu từng giữ các chức vụ trong kháng chiến (trước ngày 01/4/1975): Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội.
Điều 3. Chế độ khám sức khỏe định kỳ
1. Đối tượng 1:
a) Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ 02 lần/năm tại Bệnh viện Thống Nhất; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh (gọi tắt là Trung tâm) tổ chức đưa đi theo đoàn bằng phương tiện máy bay; có bác sĩ và điều dưỡng đi theo phục vụ đoàn (tối đa không quá 02 người); gồm các khoản chi sau:
Chi phí đi lại: Thanh toán theo hóa đơn thực tế, gồm: Chi phí đi từ Tuy Hòa đến Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại bằng phương tiện máy bay; Chi phí thuê phương tiện taxi từ sân bay về chỗ nghỉ và ngược lại, từ chỗ nghỉ đến Bệnh viện Thống Nhất để khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ và ngược lại.
Tiền ăn: 250.000 đồng/người/ngày.
Tiền thuê phòng nghỉ: Thanh toán theo hóa đơn thực tế tại Nhà khách Trung ương Đảng T78 hoặc giá tương đương khi ở các khách sạn khác.
Tiền bồi dưỡng: 200.000 đồng/người/chuyến.
Đối với bác sĩ và điều dưỡng đi theo phục vụ đoàn được thanh toán theo giá phòng nghỉ thấp nhất trong đoàn; chi phí đi lại bằng phương tiện máy bay và chế độ công tác phí khác theo quy định hiện hành.
b) Các đồng chí tuổi cao, sức khỏe yếu không thể đi khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất thì được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ tại Trung tâm 02 lần/năm:
Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ tại Trung tâm (bao gồm thuốc bổ, bồi dưỡng sức khỏe và chi phí cận lâm sàng), mức chi bình quân 2.000.000 đồng/người/lần khám.
c) Trung tâm đưa đón các đồng chí nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi bị bệnh nặng phải chuyển lên tuyến trên khám và điều trị; bao gồm các nội dung sau:
Chi thuê xe chuyển viện lên tuyến trên: Thanh toán theo hóa đơn thực tế nhưng không vượt quá mức giá tại Trung tâm cấp cứu 115 thuộc Sở Y tế.
Thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành cho bác sĩ và điều dưỡng theo dõi tình trạng sức khỏe cán bộ trên đường vận chuyển và trong thời gian phục vụ khám, điều trị ở bệnh viện tuyến trên (nếu có).
2. Đối tượng 2:
a) Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ 02 lần/năm, như sau:
Lần 1: Tại Trung tâm, mời Đoàn bác sĩ Bệnh viện Thống Nhất về khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho các cán bộ. Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ (bao gồm thuốc bổ, bồi dưỡng sức khỏe và chi phí cận lâm sàng), bình quân 2.000.000 đồng/người/lần khám.
Lần 2: Tại Bệnh viện Thống Nhất, Trung tâm tổ chức đưa đi theo đoàn bằng phương tiện xe ô tô, bao gồm các nội dung chi sau: Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ (do Trung tâm lựa chọn các dịch vụ khám lâm sàng, cận lâm sàng cho phù hợp với từng trường hợp và ký hợp đồng khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ tại Bệnh viện Thống Nhất), mức chi bình quân 7.000.000 đồng/người/lần khám; Chi phí đi lại: Chi phí đi từ thành phố Tuy Hòa đến Thành phố Hồ Chí Minh và ngược lại bằng phương tiện xe ô tô, từ chỗ nghỉ đến Bệnh viện Thống Nhất để khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ và ngược lại bằng phương tiện xe ô tô, thanh toán theo quy định hiện hành; Chi tiền ăn, thuê phòng nghỉ, bồi dưỡng: Theo mức chi như Đối tượng 1; Đối với bác sĩ và điều dưỡng đi theo phục vụ đoàn được thanh toán theo giá phòng nghỉ thấp nhất trong đoàn và chế độ công tác phí khác theo quy định hiện hành.
Đối với các đồng chí nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tuổi cao (từ 80 tuổi trở lên), sức khỏe yếu được khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất bằng phương tiện máy bay, 01 lần/năm, được thanh toán theo mức chi như Đối tượng 1.
b) Chi hỗ trợ phương tiện chuyển viện khi bị bệnh nặng phải chuyển viện lên tuyến trên đối với các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (đương chức và nguyên chức), cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đã được cấp có thẩm quyền công nhận, khi bị bệnh nặng thì số lần được hỗ trợ phương tiện chuyển viện: Thanh toán theo hóa đơn thực tế nhưng không vượt quá mức giá tại Trung tâm cấp cứu 115 thuộc Sở Y tế, cụ thể:
Bệnh nặng phải chuyển lên tuyến trên, được hỗ trợ phương tiện chuyển viện không quá 02 lần/năm.
Bệnh hiểm nghèo (các loại bệnh nan y chữa trị kéo dài) phải chuyển lên tuyến trên, được hỗ trợ phương tiện chuyển viện không quá 03 lần/năm.
3. Đối tượng 3:
a) Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ 01 lần/năm tại Trung tâm hoặc tại Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố.
Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ (bao gồm thuốc bổ, bồi dưỡng sức khỏe và chi phí cận lâm sàng), mức chi bình quân 600.000 đồng/người/năm.
b) Đối với các đối tượng đã nghỉ hưu: Trưởng, phó ban ngành, đoàn thể tỉnh, Bí thư, Phó bí thư huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Đảng ủy Khối trực thuộc Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có thời gian tham gia kháng chiến trước tháng 4/1975. Mỗi năm tổ chức đưa tối đa 03 đoàn (mỗi đoàn xe 15 chỗ ngồi), ưu tiên những đồng chí lớn tuổi, bệnh tật đi kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Thống Nhất (ít nhất 02 năm/lần/người).
Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ (do Trung tâm lựa chọn các dịch vụ khám lâm sàng, cận lâm sàng cho phù hợp với từng trường hợp và ký hợp đồng khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ tại Bệnh viện Thống Nhất), mức chi bình quân không quá 6.000.000 đồng/người/lần khám.
Chi phí đi lại, chi tiền ăn, thuê phòng nghỉ, bồi dưỡng: Theo mức chi như Đối tượng 2.
Đối với bác sĩ và điều dưỡng đi theo phục vụ đoàn, được thanh toán theo giá phòng nghỉ thấp nhất trong đoàn và chế độ công tác phí khác theo quy định hiện hành.
4. Đối tượng 4:
Khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ 01 lần/năm tại Trung tâm hoặc Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố.
Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ (bao gồm thuốc bổ, bồi dưỡng sức khỏe và chi phí cận lâm sàng), mức chi bình quân 500.000 đồng/người/năm.
5. Trường hợp trong cùng một chế độ, chính sách, người có nhiều chức danh, chức vụ, danh hiệu khác nhau thì thực hiện chế độ, chính sách cho chức danh, chức vụ, danh hiệu cao nhất.
Điều 4. Một số hỗ trợ khác liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
1. Trung tâm mua thuốc ngoài phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế để phục vụ việc chăm sóc sức khỏe cho Đối tượng 1 và Đối tượng 2 quy định tại Điều 3, mức chi tối đa 30.000.000 đồng/tháng.
2. Hằng năm, theo chức năng, nhiệm vụ, Trung tâm mời Đoàn bác sĩ Bệnh viện Thống Nhất tham gia khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ 1 lần tại Trung tâm cho Đối tượng 1 và Đối tượng 2 quy định tại Điều 3, gồm các khoản chi phí sau:
a) Tiền ăn, thuê phòng nghỉ: Thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành.
b) Chi phí đi lại cho Đoàn bác sĩ Bệnh viện Thống Nhất gồm chi phí đi từ Thành phố Hồ Chí Minh đến thành phố Tuy Hòa và ngược lại bằng phương tiện máy bay: Thanh toán theo hóa đơn thực tế.
c) Tiền bồi dưỡng cho các thành viên Đoàn bác sĩ Bệnh viện Thống Nhất, mức chi: Tối đa 4.000.000 đồng/người/đợt (Trung tâm cân đối, chi trả phù hợp với từng chức danh và nhiệm vụ khám, kiểm tra sức khỏe tại Trung tâm).
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Các khoản chi chế độ khám sức khỏe định kỳ và một số hỗ trợ khác liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Phú Yên nêu tại Quy định này do ngân sách nhà nước chi trả.
Các nội dung không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các chế độ quy định hiện hành./.
- 1Nghị quyết 42/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; phúng viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 1266/QĐ-BYT năm 2020 quy định về tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ và Mẫu phiếu khám sức khỏe cán bộ do Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí, thuốc khám sức khỏe định kỳ, kinh phí khám chữa bệnh thường kỳ đối với cán bộ tỉnh Lào Cai thuộc diện Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy quản lý
- 4Công văn 4103/SGDĐT-CTTT năm 2022 hỗ trợ khám sức khỏe miễn phí cho cán bộ, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 35/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tạm thời đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Nai
- 6Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ thành phố Hà Nội
- 1Hướng dẫn 52/HD-BTCTW điều chỉnh đối tượng khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Trung ương do Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Nghị quyết 42/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách thăm bệnh, trợ cấp ốm đau, khám sức khỏe; phúng viếng cán bộ từ trần; tham quan, nghỉ dưỡng và tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 1266/QĐ-BYT năm 2020 quy định về tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ và Mẫu phiếu khám sức khỏe cán bộ do Bộ Y tế ban hành
- 10Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí, thuốc khám sức khỏe định kỳ, kinh phí khám chữa bệnh thường kỳ đối với cán bộ tỉnh Lào Cai thuộc diện Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy quản lý
- 11Công văn 4103/SGDĐT-CTTT năm 2022 hỗ trợ khám sức khỏe miễn phí cho cán bộ, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị quyết 35/2022/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tạm thời đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Đồng Nai
- 13Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Nghị quyết 04/2024/NQ-HĐND về Quy định hỗ trợ đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ thành phố Hà Nội
Nghị quyết 18/2022/NQ-HĐND quy định chế độ khám sức khỏe định kỳ và một số hỗ trợ khác liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 18/2022/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Cao Thị Hòa An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực