- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Đầu tư công 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 7Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND quy định về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/NQ-HĐND | Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua nội dung phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung cụ thể như sau:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công của địa phương gồm Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan khác của địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua kế hoạch vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm cho các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
b) Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư áp dụng đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương.
c) Các nguồn vốn ngân sách khác do địa phương quản lý nếu có phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Đối với các nguồn vốn tài trợ, nếu các quy định của nhà tài trợ khác với quy định của Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ.
a) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Dự án phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành; bảo đảm an ninh, an toàn xã hội, an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan;
c) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn đầu tư khác, của từng ngành, lĩnh vực và địa phương, bảo đảm không mất cân đối vốn và gây nợ đọng xây dựng cơ bản;
d) Bố trí vốn đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan;
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
e) Bố trí đúng mục tiêu, tính chất, cơ cấu của các nguồn vốn; đúng mục tiêu của chương trình, dự án được hỗ trợ và không thấp hơn mức vốn được giao;
f) Ưu tiên đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế; dành một phần kinh phí đầu tư thích hợp cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng;
g) Nguồn vốn xổ số kiến thiết tập trung bố trí cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng xã hội, trong đó ưu tiên bố trí cho giáo dục, y tế;
Tiếp tục dành một phần vốn đầu tư từ nguồn vốn xổ số kiến thiết cho Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trong đó ưu tiên đầu tư lĩnh vực giáo dục và y tế đạt chuẩn quốc gia của các xã điểm xây dựng nông thôn mới, không đầu tư các điểm trường lẻ. Nếu các xã điểm đã đạt chuẩn quốc gia về giáo dục và y tế thì sẽ được phép đầu tư giáo dục, y tế cho các xã khác, ưu tiên cho mầm non và trạm y tế; trường hợp trường mầm non (chung mẫu giáo và nhà trẻ) và trạm y tế các xã không thuộc danh mục xã điểm đã đạt chuẩn quốc gia thì đầu tư cho các cấp trường khác đạt chuẩn quốc gia xã nông thôn mới.
Riêng từ năm 2017 khi Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi năm 2015 có hiệu lực, nguồn vốn xổ số kiến thiết sẽ xem xét cụ thể theo quy định mới.
h) Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm dành lại dự phòng 10% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo từng nguồn vốn, riêng nguồn vốn xổ số kiến thiết ngân sách tỉnh sẽ dự phòng đủ 10% để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương mình theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
i) Việc bố trí vốn cho các dự án của các chủ đầu tư theo thứ tự ưu tiên quy định tại Tiết b, Điểm 2, Mục II của Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
j) Bố trí trả nợ, hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản đã ứng trước theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Tiết c, Điểm 2, Mục II của Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
k) Việc bố trí vốn nước ngoài (ODA) thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Tiết d, Điểm 2, Mục II của Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Kế hoạch đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng của ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện theo các nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển và bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án tại Khoản 2 Điều này;
b) Việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư và phân bổ vốn đầu tư gắn liền với việc tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ giao tổng vốn đầu tư được phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố, tính chất và mục tiêu của các nguồn vốn được giao, trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giao mức vốn yêu cầu tối thiểu đối với một số ngành, mục tiêu. Việc phân bổ vốn đầu tư cho các giai đoạn đầu tư, các ngành, địa bàn, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm cân đối, bố trí vốn trong phạm vi tổng vốn đầu tư được giao hàng năm, sau khi đã cân đối, bố trí vốn trả đủ nợ, hoàn tạm ứng ngân sách (nếu có);
d) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, không được vượt thời hạn hoàn thành đối với từng nhóm dự án theo quy định và phải đảm bảo không để nợ đọng giá trị khối lượng hoàn thành theo đúng quy định của Luật Đầu tư công;
đ) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng các dự án NGO; các dự án ODA thực hiện theo chương trình thông báo qua dự toán chi ngân sách tỉnh và trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố; các dự án ODA phân cấp, giao Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư theo mức vốn thông báo của nhà tài trợ; các chương trình, dự án của Chính phủ giao cho huyện, thị xã, thành phố quản lý, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định khác đối với từng chương trình, dự án cụ thể;
e) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cân đối, bố trí vốn của mình trong phạm vi phân cấp theo luật định.
4. Nguyên tắc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
a) Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
b) Dự án, công trình do cấp nào quản lý, sử dụng thì ngân sách cấp đó đảm bảo nhiệm vụ chi đầu tư;
c) Phù hợp với tính chất, đặc điểm của nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn của các cấp ngân sách.
5. Phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố
a) Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: Bao gồm các công trình trạm, trại phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản do huyện, thị xã, thành phố quản lý; các kênh cấp 2 (ngoài các dự án thủy lợi do tỉnh đầu tư đồng bộ), các công trình kênh, cống, đê bao nội đồng;
b) Ngành công nghiệp: Các Cụm Công nghiệp, làng nghề địa phương do huyện, thị xã, thành phố quản lý; các công trình cấp điện phục vụ điện khí hóa các điểm dân cư lẻ do yêu cầu cấp thiết của địa phương;
c) Thương mại: Các dự án chợ dân sinh, chợ và Khu thương mại cấp huyện, thị xã, thành phố trở xuống (ngoài các chợ, Khu thương mại đầu mối cấp tỉnh) ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
d) Ngành giao thông: Các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn; riêng thị xã, thành phố còn bao gồm cả chi đầu tư các tuyến đường nội thị (trừ các tuyến đường, Khu dân cư đầu tư theo phương thức sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng);
đ) Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải: Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải cho các Cụm dân cư, trung tâm xã do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
e) Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
f) Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng, tu bổ, bảo tồn văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
g) Thể thao: Các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục, thể thao do huyện, thị xã, thành phố quản lý;
h) Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch do huyện, thị xã, thành phố quản lý, khai thác;
i) Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt động truyền thanh hoặc phát thanh tiếng dân tộc và thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu của địa phương;
j) Công nghệ thông tin: Các dự án đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp của huyện, thị xã, thành phố;
k) Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các công trình nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học và trung học cơ sở công lập; riêng thị xã, thành phố bao gồm cả các trường trung học phổ thông công lập; các trung tâm dạy nghề và giáo dục thường xuyên của huyện, thị xã, thành phố;
l) Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm: Các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở y tế từ cấp xã trở xuống.
m) Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; hỗ trợ việc làm; các dự án cải tạo, nâng cấp các dự án ghi công liệt sỹ của huyện, thị xã, thành phố;
n) Tài nguyên và môi trường: Các dự án thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của huyện, thị xã, thành phố trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;
o) Quản lý nhà nước: Trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể, sự nghiệp của huyện, thị xã, thành phố;
p) Quốc phòng, an ninh: Gồm các công trình của xã đội, phường đội, công an xã.
6. Tỷ lệ phân bổ chi đầu tư ngân sách các cấp đối với các nguồn vốn
Tỷ lệ phân bổ nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương (sau khi đã trừ các khoản trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo chương trình chung (nếu có) của tỉnh): Ngân sách cấp tỉnh 65%, ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố 35%.
7. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Xác định tỷ lệ phân cấp ngân sách các cấp trình Hội đồng nhân dân tỉnh áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
c) Xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ một cách khách quan, công bằng, phù hợp với thực tế;
d) Đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố;
đ) Phù hợp với quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách các cấp và của ngân sách các huyện, thị xã, thành phố đối với từng ngành tại
e) Đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã hội và an ninh, chính trị tại địa phương;
f) Đảm bảo sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước; tập trung đầu tư các công trình cấp thiết của từng địa phương; kích thích khai thác các nguồn thu của ngân sách nhà nước;
g) Tiếp tục tiến hành việc phân cấp mạnh cho các địa phương gắn liền nâng cao trách nhiệm trong việc điều hành và quản lý vốn đầu tư.
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm theo tiêu chí dân số của các huyện, thị xã, thành phố được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ ĐDSi: Điểm của tiêu chí dân số của các huyện, thị xã, thành phố;
+ DSi: Dân số của các huyện, thị xã, thành phố của năm 2014;
+ n: Số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Nguồn số liệu lấy theo Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2014.
b) Tiêu chí diện tích:
- Điểm theo tiêu chí diện tích của các huyện, thị xã, thành phố được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ ĐDTi: Điểm của tiêu chí diện tích của các huyện, thị xã, thành phố;
+ DTi: Diện tích của các huyện, thị xã, thành phố của năm 2014;
+ n: Số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Nguồn số liệu lấy theo Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2014.
c) Tiêu chí thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước):
- Bảng định mức điểm thu ngân sách:
Mức thu ngân sách (Triệu đồng) | Điểm | Ghi chú |
<=5.000 | 1 | Điểm của từng mức thu ngân sách cụ thể tính theo công thức nội suy |
50.000 | 2,5 | |
100.000 | 4,5 | |
150.000 | 7,0 | |
200.000 | 10,0 | |
250.000 | 13,5 | |
300.000 | 17,5 | |
>300.000 |
| Ngoại suy theo điểm của mức thu NS từ 250-300 tỷ đồng. |
- Nội suy điểm thu ngân sách được tính theo công thức sau:
- Ngoại suy điểm thu ngân sách đối với các mức thu ngân sách lớn hơn 300 tỷ đồng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ ĐNsi: Điểm của tiêu chí thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước) của các huyện, thị xã, thành phố;
+ ĐNSa: Điểm của mức thu ngân sách cận dưới mức thu ngân sách cần tính;
+ ĐNSb: Điểm của mức thu ngân sách cận trên mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSa: Mức thu ngân sách cận dưới mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSb: Mức thu ngân sách cận trên mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSi: Mức thu ngân sách của huyện, thị xã, thành phố.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước): Căn cứ dự toán thu ngân sách được giao chỉ tiêu năm 2015.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Điểm đơn vị hành chính các xã, phường, thị trấn được tính theo công thức sau:
ĐĐVi = mi1 x Đ1 + mi2 x Đ2
Trong đó:
+ ĐĐVi: Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính;
+ mi1: Số phường, thị trấn của huyện, thị xã, thành phố;
+ mi2: Số xã của huyện, thị xã, thành phố;
+ Đ1: Điểm của 1 phường, thị trấn = 0,8;
+ Đ2: Điểm của 1 xã = 0,5.
9. Xác định mức vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố
a) Xác định tổng số điểm và mức vốn cho mỗi điểm:
- Tổng số điểm của các huyện, thị xã, thành phố là:
Trong đó:
+ TS: Tổng số điểm của các huyện, thị xã, thành phố;
+ n: Số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Đi: Tổng số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và được tính theo công thức:
Đi = ĐDSi + ĐDTi + ĐNSi + ĐĐVi
- Mức vốn đầu tư phát triển cho mỗi điểm là:
Trong đó:
+ U: Mức vốn đầu tư phát triển cho mỗi điểm;
+ K: Tổng vốn đầu tư phát triển phân bổ chi đầu tư ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố.
b) Mức vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố:
- Mức vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố là:
VĐTi = U x Đi
Trong đó:
+ VĐTi: Vốn đầu tư phát triển của các huyện, thị xã, thành phố.
10. Vốn đầu tư phát triển của các huyện, thị xã, thành phố năm 2016
Số vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố năm 2016 được tính theo các tiêu chí, định mức quy định tại Khoản 8, 9 Điều này.
11. Vốn đầu tư phát triển của các huyện, thị xã, thành phố năm 2017
Số vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố năm 2017 được tính tăng 10% so với số vốn đầu tư trong cân đối năm 2016 được tính theo Khoản 10 Điều này.
12. Vốn đầu tư phát triển của các huyện, thị xã, thành phố các năm 2018 - 2020
Số vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố các năm 2018 - 2020 được tính tăng 10% so với dự toán năm trước được giao.
13. Trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố
a) Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ đầu tư cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo các định hướng, mục tiêu chung của tỉnh trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư sẽ trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và phù hợp với mức vốn phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng.
b) Các dự án, công trình được hỗ trợ vốn đầu tư phải có đủ thủ tục và đúng thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công. Mức vốn phân cấp quản lý từ ngân sách tỉnh trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (bao gồm tất cả các chi phí).
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp thứ 14 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã đầu tư xây dựng trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2015
- 3Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2015
- 4Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 5Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang thực hiện
- 7Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND quy định về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020
- 1Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND quy định về việc phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 73/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2020
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Xây dựng 2014
- 5Luật Đầu tư công 2014
- 6Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thị xã đầu tư xây dựng trụ sở Ban Chỉ huy Quân sự xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7Nghị quyết 25/2014/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2015
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2015
- 10Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 11Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2016
- 13Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2017-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang thực hiện
Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 18/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lê Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực