Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 175/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2019 VỀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA TỈNH LIÊN QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20/11/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh về Chương trình giám sát của HĐND tỉnh Trà Vinh năm 2019 và Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh năm 2019;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo số 317/BC-HĐND, Báo cáo số 318/BC-HĐND, Báo cáo số 319/BC-HĐND ngày 06/11/2019 của Đoàn giám sát số 2 - HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh từ năm 2016 đến năm 2019 về các chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh tại UBND huyện Tiểu Cần, UBND huyện Trà Cú, UBND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với nội dung các Báo cáo số 317/BC-HĐND, Báo cáo số 318/BC-HĐND, Báo cáo số 319/BC-HĐND ngày 06/11/2019 của Đoàn giám sát số 2 - HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh từ năm 2016 đến năm 2019 về các chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh tại UBND huyện Tiểu Cần, UBND huyện Trà Cú và UBND tỉnh với những đánh giá về kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế sau đây:
1. Trong thời gian qua, UBND tỉnh cùng các địa phương đã ban hành các văn bản chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về các chính sách phát triển kinh tế; đến thời điểm giám sát, đã triển khai đạt một số kết quả trong thực hiện Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 về một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 18/12/2016 sửa đổi Nghị quyết số 11/2014/NQ-HĐND ngày 18/7/2014 của HĐND tỉnh phê chuẩn Đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014 - 2020; Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 19/10/2017 quy định mức hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 22/3/2017 ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh như các Báo cáo kết quả giám sát đã nêu.
2. Tuy nhiên, việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh từ năm 2016 đến năm 2019 về các chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh còn những tồn tại, hạn chế sau:
Việc chỉ đạo theo dõi, kiểm tra ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện một số Nghị quyết của HĐND tỉnh chưa kịp thời; công tác tuyên truyền, triển khai các Nghị quyết của HĐND tỉnh chưa đi vào chiều sâu, thiếu cụ thể. Chưa kịp thời tổ chức sơ kết, tổng kết; một số Sở, ngành, UBND cấp huyện thiếu tập trung nghiên cứu để hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị quyết; thiếu theo dõi nắm chắc tình hình triển khai thực hiện, những khó khăn vướng mắc để có giải pháp giải quyết trong quá trình thực hiện. Từ đó, dẫn đến thực hiện một số Nghị quyết của HĐND tỉnh hiệu quả chưa cao như:
- Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016: một số nội dung chưa thực hiện được: bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý môi trường, hỗ trợ đầu tư chế biến, bảo quản nông sản, thủy hải sản, hỗ trợ tuyển dụng lao động,....
- Nghị quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016: số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tuy đạt chỉ tiêu đề ra nhưng vẫn còn ở mức thấp.
- Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh: đến thời điểm giám sát, đối tượng tiếp cận được chính sách hỗ trợ còn ít.
- Nghị quyết số 67/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh: đến thời điểm giám sát chưa thực hiện.
- Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 22/3/2017 của HĐND tỉnh: UBND huyện Tiểu Cần, Trà Cú chưa thực hiện được.
- Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 19/10/2017 của HĐND tỉnh: việc xây dựng và phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn chưa đảm bảo đúng quy trình theo quy định tại Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính, chưa huy động được nhiều nguồn lực để thực hiện dự án.
- Nghị quyết số 69/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh: công tác triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết quá chậm, đến thời điểm giám sát người dân chưa được thụ hưởng chính sách.
Điều 2. Để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh từ năm 2016 đến năm 2019 về các chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; trong thời gian tới, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh:
1. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh. Kịp thời theo dõi quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết để hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng. Uốn nắn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kịp thời các Nghị quyết của HĐND tỉnh đi vào chiều sâu, đến các đối tượng có liên quan đến Nghị quyết; cần nắm chắc đối tượng có khả năng; điều kiện được thụ hưởng chính sách hỗ trợ để hướng dẫn thủ tục, hỗ trợ kịp thời; việc triển khai thực hiện cần tiến hành đồng bộ, có xem xét lồng ghép các chính sách khác.
2. Phân công rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp có liên quan và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh; rà soát nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh, cân đối ngân sách để trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Đồng thời, chỉ đạo rà soát các Nghị quyết HĐND tỉnh không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trình cơ quan có thẩm quyền công bố hết hiệu lực thi hành; đối với các Nghị quyết HĐND tỉnh không còn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
3. Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo kịp thời hỗ trợ hướng dẫn cho các Hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi để các Hợp tác xã tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ. Kiểm tra, xem xét một số nội dung thực hiện xây dựng và phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế trên địa bàn theo Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 19/10/2017 của HĐND tỉnh đảm bảo đúng quy trình tại Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính; trong đó, cần nghiên cứu xem xét lại Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2019.
Điều 3.
1. UBND tỉnh trong phạm vi, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm 2020.
2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa IX - kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10/12/2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân chấp thuận thực hiện; danh mục dự án điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh đang còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2Kế hoạch 56/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do thành phố Hà Nội ban hành năm 2020
- 3Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Thông tư 15/2017/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 18/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2014-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Nghị quyết 11/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Nghị quyết 20/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017-2020
- 8Thông tư 18/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Nghị quyết 67/2018/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ về giá thuê mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 11Nghị quyết 69/2018/NQ-HĐNĐ quy định chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ nghèo giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (ngoài đối tượng theo Quyết định 29/2013/QĐ-TTg)
- 12Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2018 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh năm 2019
- 13Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng sản xuất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân chấp thuận thực hiện; danh mục dự án điều chỉnh, bổ sung tại các Nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh đang còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 14Kế hoạch 56/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội do thành phố Hà Nội ban hành năm 2020
- 15Quyết định 07/2020/QĐ-UBND quy định về định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết 175/NQ-HĐND về kết quả giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh từ năm 2016 đến năm 2019 về chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 175/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Trần Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra