HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/2019/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 31 tháng 05 năm 2019 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 11 (BẤT THƯỜNG)
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Xét Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với nội dung chủ yếu sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trực tiếp đầu tư xây dựng, kinh doanh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là nhà đầu tư).
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở lưu trú du lịch
a) Địa bàn hỗ trợ:
- Địa bàn tỉnh Vĩnh Long: Hỗ trợ 01 dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 5 sao và 02 dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 4 sao (01 khách sạn 5 sao, 02 khách sạn 4 sao).
- Địa bàn thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ: Mỗi địa phương được hỗ trợ 01 dự án đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao và 01 dự án khách sạn nghỉ dưỡng (resort) đạt chuẩn tương đương 3 sao (02 khách sạn 3 sao, 02 resort 3 sao).
- Địa bàn các huyện còn lại: Hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng mới 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao, 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 2 sao và 01 dự án khách sạn nghỉ dưỡng (resort) đạt chuẩn tương đương 3 sao (02 khách sạn 3 sao, 01 resort 3 sao, 02 khách sạn 2 sao).
- Địa bàn toàn tỉnh: Hỗ trợ 02 dự án nâng cấp, cải tạo khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao (02 khách sạn 3 sao).
- Địa bàn toàn tỉnh: Hỗ trợ 20 hộ gia đình đầu tư xây dựng Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) phục vụ tối thiểu từ 30 khách trở lên.
b) Mức hỗ trợ:
- Dự án khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 2 sao: 20.000.000 đồng/phòng ngủ; mức hỗ trợ không quá 400.000.000 đồng/01 dự án tối thiểu 20 phòng;
- Dự án khách sạn và khách sạn nghỉ dưỡng (resort) đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao: 30.000.000 đồng/phòng ngủ; mức hỗ trợ không quá 1.500.000.000 đồng/01 dự án khách sạn tối thiểu 50 phòng và 1.200.000.000 đồng/01 dự án khách sạn nghỉ dưỡng (resort) tối thiểu 40 phòng;
- Dự án khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 4 sao: 40.000.000 đồng/phòng ngủ; mức hỗ trợ không quá 3.200.000.000 đồng/01 dự án tối thiểu 80 phòng;
- Dự án khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 5 sao: 50.000.000 đồng/phòng ngủ; mức hỗ trợ không quá 5.000.000.000 đồng/01 dự án tối thiểu 100 phòng;
- Dự án nâng cấp, cải tạo khách sạn đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao: 20.000.000 đồng/phòng ngủ; mức hỗ trợ không quá 1.000.000.000 đồng/01 dự án;
- Dự án đầu tư Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay): 100.000.000 đồng/01 hộ.
3. Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí kết hợp dịch vụ mua sắm phục vụ khách du lịch, quảng bá đặc sản tỉnh Vĩnh Long
- Hỗ trợ 04 dự án đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí kết hợp dịch vụ mua sắm (quà tặng, quà lưu niệm, đặc sản địa phương) trên địa bàn tỉnh.
- Mức hỗ trợ: dự án có diện tích xây dựng tối thiểu là 2.000 m2 (bao gồm các hạng mục trong hồ sơ thiết kế xây dựng; không bao gồm khuôn viên, tiểu cảnh, hoa viên tạo cảnh quan, bãi đỗ xe, công trình phụ) được hỗ trợ 1.000.000.000 đồng/01 dự án.
4. Nguyên tắc áp dụng
a) Trong cùng một thời điểm và cùng một dự án, nếu có nhiều chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước với cùng một nội dung và đối tượng hỗ trợ, thì nhà đầu tư chỉ được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất.
b) Trường hợp một nhà đầu tư thực hiện đầu tư nhiều nội dung khác nhau của chính sách phát triển du lịch thì sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ theo từng nội dung nếu đủ điều kiện. Mỗi nhà đầu tư chỉ được hỗ trợ một lần trong từng nội dung của chính sách khi đảm bảo các điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết này.
c) Nhà đầu tư có đăng ký dự án đầu tư lĩnh vực lưu trú du lịch và kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí kết hợp dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cam kết kinh doanh dịch vụ du lịch từ 05 năm trở lên, khi đưa vào hoạt động, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đủ điều kiện theo quy định được hỗ trợ theo Nghị quyết này.
d) Dự án đăng ký trước sẽ được ưu tiên xét hỗ trợ cho đến khi hết chỉ tiêu.
5. Thời gian hỗ trợ
Chính sách này được áp dụng đối với nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cam kết kinh doanh dịch vụ du lịch từ 5 năm trở lên trước ngày 31/12/2025, khi đưa vào hoạt động, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định đủ điều kiện theo quy định trước ngày 31/12/2030 được hỗ trợ theo Nghị quyết này.
6. Điều kiện và phương thức hỗ trợ
- Các dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và cam kết kinh doanh dịch vụ du lịch từ 05 năm trở lên trong thời hạn Nghị quyết có hiệu lực đều được hỗ trợ sau khi cơ quan có thẩm quyền thẩm định đủ điều kiện theo quy định pháp luật hiện hành.
- Nhà đầu tư được hỗ trợ phải cam kết duy trì hoạt động từ 05 năm trở lên.
- Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư gửi văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, kèm đề xuất dự án đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Khi dự án hoàn thành, được cơ quan thẩm quyền công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch hoặc công nhận hạng sao, nhà đầu tư gửi hồ sơ có liên quan của dự án đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để đề nghị nhận hỗ trợ đầu tư.
7. Xử lý vi phạm cam kết
Trường hợp nhà đầu tư vi phạm cam kết, phá sản hoặc giải thể phải có trách nhiệm hoàn trả lại ngân sách số tiền được hỗ trợ, bằng cách khấu trừ số năm chưa thực hiện theo cam kết. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan chức năng buộc nhà đầu tư hoàn trả lại ngân sách số tiền được hỗ trợ mà nhà đầu tư chưa thực hiện theo cam kết.
8. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX, kỳ họp thứ 11 (Bất thường) thông qua ngày 31 tháng 5 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 6 năm 2019./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 169/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 59/CTr-UBND về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang năm 2019
- 2Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện chương trình phát triển du lịch các huyện, thị xã miền Tây tỉnh Yên Bái năm 2019-2020
- 4Nghị quyết 91/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 4 Nghị quyết 70/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020
- 5Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 6Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2020-2025
- 1Luật Đầu tư công 2014
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Du lịch 2017
- 6Kế hoạch 169/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 59/CTr-UBND về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang năm 2019
- 7Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế du lịch gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện chương trình phát triển du lịch các huyện, thị xã miền Tây tỉnh Yên Bái năm 2019-2020
- 9Nghị quyết 91/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 4 Nghị quyết 70/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020
- 10Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 11Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2020-2025
Nghị quyết 173/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 173/2019/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 31/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực