- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 10Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 11Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166/2021/NQ-HĐND | Quảng Trị, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét Tờ trình số 195/TTr-UBND ngày 17/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chính sách thu hút, đãi ngộ, đào tạo nhân lực tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2026; Báo cáo thẩm tra số 58/BC-VHXH của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh ngày 06/12/2021; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách thu hút, đãi ngộ, đào tạo đội ngũ viên chức đơn vị sự nghiệp y tế công lập và chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2026.
Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, đào tạo đội ngũ viên chức đơn vị sự nghiệp y tế công lập và chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2026, bao gồm: Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao; Chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đang công tác; Chính sách đào tạo viên chức ngành y tế; Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ.
1. Viên chức chất lượng cao được thu hút từ nơi khác về hoặc được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
2. Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
3. Cán bộ, công chức, viên chức nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chính sách
1. Chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ đối với đội ngũ viên chức sự nghiệp y tế công lập được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, vị trí việc làm và chỉ tiêu số người làm việc của đơn vị phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kịp thời đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp một người cùng thuộc đối tượng áp dụng của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một chính sách thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
3. Cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ; sinh viên là người Quảng Trị được tỉnh cử đi đào tạo đại học theo chế độ cử tuyển; các đối tượng đã hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo từ các chương trình, đề án của các Bộ, ngành Trung ương; hưởng học bổng toàn phần từ nguồn tài trợ của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế thì không được hưởng chính sách quy định tại Nghị quyết này.
4. Phụ cấp đãi ngộ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không dùng làm căn cứ để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Thời gian không tính hưởng phụ cấp đãi ngộ gồm thời gian nghỉ chế độ thai sản; nghỉ việc riêng không hưởng lương; thời gian đi học liên tục, nghỉ ốm, bị tạm đình chỉ công tác từ 01 tháng trở lên.
5. Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện việc đền bù chi phí thu hút, đào tạo khi vi phạm các quy định tại Nghị quyết này và chính sách pháp luật hiện hành.
6. Xây dựng vị trí việc làm, phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường, chuyên môn của cán bộ, viên chức được thu hút, kịp thời biểu dương, khen thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao
1. Đối tượng áp dụng chính sách thu hút
a) Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ y học, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ đa khoa hệ chính quy được thu hút từ nơi khác về làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
b) Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư, có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ y học, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ đa khoa hệ chính quy được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Người được hưởng chính sách thu hút phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng; người có trình độ sau đại học phải có bằng đại học tốt nghiệp chính quy loại khá trở lên.
b) Tuổi tham gia công tác còn tối thiểu 10 năm đối với các trường hợp được thu hút từ nơi khác về và tối thiểu 15 năm đối với các trường hợp tuyển dụng mới.
c) Có chứng nhận đủ sức khỏe để làm việc của cơ quan y tế có thẩm quyền.
d) Có cam kết thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của người được thu hút.
đ) Không bị kỷ luật hoặc trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Mức thu hút cụ thể như sau:
a) Người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư: 500 triệu đồng.
b) Người có học vị Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II: 400 triệu đồng.
c) Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Thạc sĩ y học, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ đa khoa đào tạo hệ chính quy tốt nghiệp loại xuất sắc: 300 triệu đồng.
d) Bác sĩ đa khoa đào tạo hệ chính quy tốt nghiệp loại giỏi (trừ trường hợp được thu hút, tuyển dụng vào công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh): 250 triệu đồng
đ) Bác sĩ đa khoa đào tạo hệ chính quy tốt nghiệp loại khá được thu hút, tuyển dụng vào công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tuyến huyện, tuyến xã: 200 triệu đồng.
e) Bác sĩ đa khoa đào tạo hệ chính quy tốt nghiệp loại trung bình khá được thu hút, tuyển dụng vào công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tuyến huyện, tuyến xã: 150 triệu đồng.
g) Bác sĩ đa khoa đào tạo hệ chính quy tốt nghiệp loại trung bình được thu hút, tuyển dụng vào công tác tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tuyến huyện, tuyến xã: 100 triệu đồng.
4. Quyền lợi và trách nhiệm, nghĩa vụ của người được thu hút
a) Quyền lợi
Được bố trí làm việc phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trường theo đúng vị trí việc làm. Nếu có nguyện vọng và đủ điều kiện đi đào tạo ở trình độ cao hơn thì được xem xét cử đi học và được hưởng các chế độ hỗ trợ đi học theo quy định hiện hành.
b) Nghĩa vụ và trách nhiệm
Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự phân công, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền và các quy định của cơ quan nơi công tác. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thời gian công tác tại tỉnh Quảng Trị tối thiểu 10 (mười) năm kể từ ngày nhận quyết định thu hút hoặc tuyển dụng (đối với trường hợp Giáo sư, Phó Giáo sư tối thiểu là 07 năm).
Trong thời gian cam kết làm việc người được thu hút phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 02 (hai) lần kinh phí thu hút đã được nhận nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Không chấp hành sự phân công công tác của tổ chức.
- Bị kỷ luật buộc thôi việc.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
- 02 năm công tác liên tục bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.
- Tự ý bỏ việc.
Điều 6. Chính sách đãi ngộ đối với bác sĩ, dược sĩ đại học trở lên trực tiếp công tác ở tuyến điều trị và dự phòng trong ngành y tế:
1. Đối tượng được hưởng đãi ngộ
Bác sĩ, dược sĩ đại học trở lên đang trực tiếp công tác ở tuyến điều trị và tuyến dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đáp ứng các điều kiện để được hưởng chính sách đãi ngộ hàng tháng.
2. Bác sĩ, dược sĩ thuộc đối tượng được hưởng chính sách đãi ngộ hàng tháng phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có bằng bác sĩ, dược sĩ đại học trở lên đang trực tiếp công tác ở tuyến điều trị và tuyến dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b) Đánh giá, xếp loại cuối năm trước liền kề hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Mức phụ cấp đãi ngộ hàng tháng
a) Bác sĩ, dược sĩ đại học trở lên (hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp tương đương ngạch chuyên viên trở lên) trực tiếp công tác ở tuyến điều trị và dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ngoài được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc và phụ cấp theo quy định còn được hỗ trợ mức ưu đãi như sau:
- Công tác ở tuyến xã: Được hưởng mức ưu đãi bằng hệ số 1,0 mức lương cơ sở /tháng.
- Công tác ở tuyến huyện: Trực tiếp phục vụ trong lĩnh vực điều trị được hưởng mức ưu đãi bằng 0,7 hệ số mức lương cơ sở/tháng. Phục vụ trong lĩnh vực y tế dự phòng được hưởng mức ưu đãi bằng 0,8 hệ số mức lương cơ sở/tháng;
- Công tác ở tuyến tỉnh: Trực tiếp phục vụ trong lĩnh vực điều trị được hưởng mức ưu đãi bằng 0,5 hệ số mức lương cơ sở/tháng; phục vụ trong lĩnh vực y tế dự phòng được hưởng mức ưu đãi bằng 0,6 hệ số mức lương cơ sở/tháng.
b) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trình độ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Chuyên khoa cấp II hoặc bác sĩ công tác trong lĩnh vực Lao, phong, tâm thần, HIV/AIDS được hưởng mức ưu đãi bằng 1,0 hệ số mức lương cơ sở/tháng.
Điều 7. Chính sách đào tạo viên chức ngành y tế
1. Đào tạo sau đại học
a) Viên chức hiện đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo Tiến sĩ y khoa, Thạc sĩ y khoa, Chuyên khoa cấp II, Chuyên khoa cấp I, Bác sĩ nội trú khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
b) Nội dung và mức hỗ trợ
- Hỗ trợ tiền học phí không vượt quá mức trần học phí theo quy định tại cơ sở giáo dục công lập.
- Hỗ trợ chi phí xây dựng và bảo vệ luận văn, luận án tốt nghiệp sau khi có bằng tốt nghiệp:
Đối với bậc học Tiến sĩ, chuyên khoa cấp II, Bác sĩ nội trú: 20 lần mức lương cơ sở.
Đối với bậc học Thạc sĩ y học, Bác sĩ chuyên khoa cấp I: 12 lần mức lương cơ sở.
Đối với bác sĩ làm việc trong các chuyên khoa lao, phong, da liễu, tâm thần, HIV/AIDS, trong thời gian học sau đại học được hỗ trợ hệ số 1,0 mức lương cơ sở/tháng.
2. Đào tạo bác sĩ hệ liên thông
Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành y tế có trình độ y sĩ được cử đi đào tạo bác sĩ hệ liên thông bằng nguồn kinh phí cá nhân tự túc hoặc nguồn xã hội hóa khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
3. Đền bù chi phí đào tạo
Việc đền bù kinh phí đào tạo đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Điều 8. Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ
Cán bộ, công chức, viên chức nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các khóa học có thời gian từ 01 (một) tháng trở lên về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoài các chế độ hỗ trợ theo quy định, được hỗ trợ thêm như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức nữ thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện được hỗ trợ bằng hệ số 0,2 mức lương cơ sở/người/tháng thực học. Trường hợp là nữ người dân tộc thiểu số hỗ trợ bằng hệ số 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng thực học.
2. Cán bộ, công chức nữ cấp xã được hỗ trợ bằng hệ số 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng thực học. Trường hợp là người dân tộc thiểu số ngoài khoản hỗ trợ này, được hỗ trợ theo chính sách quy định tại Nghị quyết số 09/2018/NQ- HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2018 của HĐND tỉnh về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018 - 2025, chiến lược đến năm 2030.
3. Cán bộ, công chức, viên chức nữ trong thời gian đi học có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, ngoài chế độ hỗ trợ nêu trên được hỗ trợ thêm 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng thực học đến khi con đủ 36 tháng tuổi./.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Trong trường hợp Chính phủ bãi bỏ quy định tiền lương cơ sở và thay thế chính sách tiền lương mới, giao UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định chính sách mới.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 4690/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Nghị quyết 186/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
- 3Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
- 4Nghị quyết 175/2021/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thôi việc theo nguyện vọng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 5Nghị quyết 28/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước được ban hành kèm theo Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND
- 6Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh, giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7Kế hoạch 206/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã của tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 8Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về biện pháp thi hành Nghị quyết 188/2021/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2026
- 9Nghị quyết 188/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2026
- 10Nghị quyết 76/2022/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức có bằng tốt nghiệp sau đại học do tỉnh Nam Định ban hành
- 11Nghị quyết 71/2022/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2022-2025
- 12Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7Quyết định 4690/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 8Nghị quyết 09/2018/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2025, chiến lược đến năm 2030
- 9Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Nghị quyết 186/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
- 12Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 13Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 14Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 15Nghị quyết 02/2021/NQ-HĐND về kéo dài thời gian thực hiện chính sách thu hút, hỗ trợ viên chức, nhân viên ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017-2020
- 16Nghị quyết 175/2021/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thôi việc theo nguyện vọng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2025
- 17Nghị quyết 28/2021/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Bình Phước được ban hành kèm theo Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND
- 18Nghị quyết 39/2021/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo kỹ thuật chuyên sâu cho viên chức sự nghiệp y tế công lập tỉnh, giai đoạn 2017-2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 19Kế hoạch 206/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã của tỉnh Bình Thuận năm 2022
- 20Quyết định 06/2022/QĐ-UBND quy định về biện pháp thi hành Nghị quyết 188/2021/NQ-HĐND về Chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2026
- 21Nghị quyết 188/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập Trường Đại học Y Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2026
- 22Nghị quyết 76/2022/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức có bằng tốt nghiệp sau đại học do tỉnh Nam Định ban hành
- 23Nghị quyết 71/2022/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực Y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2022-2025
- 24Nghị quyết 11/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Nghị quyết 166/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ, đào tạo đội ngũ viên chức đơn vị sự nghiệp y tế công lập và chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức nữ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026
- Số hiệu: 166/2021/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đăng Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực