- 1Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2023/NQ-HĐND | Hậu Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MỨC QUÀ TẶNG CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHÂN DỊP CÁC NGÀY LỄ, TẾT, NGÀY KỶ NIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Xét Tờ trình số 136/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định chính sách hỗ trợ mức quà tặng cho một số đối tượng người có công với cách mạng và một số đối tượng khác nhân dịp các ngày Lễ, Tết, ngày kỷ niệm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách hỗ trợ mức quà tặng cho một số đối tượng người có công với cách mạng và một số đối tượng khác nhân dịp các ngày Lễ, Tết, ngày kỷ niệm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MỨC QUÀ TẶNG CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KHÁC NHÂN DỊP CÁC NGÀY LỄ, TẾT, NGÀY KỶ NIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ mức quà tặng cho một số đối tượng người có công với cách mạng và một số đối tượng khác nhân dịp các ngày Lễ, Tết, ngày kỷ niệm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội, trẻ em, người cao tuổi, người bị tai nạn lao động, người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được ngân sách nhà nước cấp kinh phí để thực hiện chính sách và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Điều 2. Nội dung và mức hỗ trợ mức quà tặng cho một số đối tượng người có công với cách mạng
1. Mức quà nhân dịp Tết Nguyên đán
a) Đối tượng thuộc diện tặng quà của Chủ tịch nước (quà của Trung ương), địa phương hỗ trợ thêm, cụ thể:
- Mức quà từ 200.000 - 400.000 đồng/01 người (giai đoạn 2024 - 2026), cụ thể: Năm 2024: 200.000 đồng/01 người; năm 2025: 300.000 đồng/01 người; năm 2026: 400.000 đồng/01 người, cho các đối tượng gồm:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng;
+ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
- Mức quà từ 300.000 - 500.000 đồng/01 người (giai đoạn 2024 - 2026), cụ thể: Năm 2024: 300.000 đồng/01 người; năm 2025: 400.000 đồng/01 người; năm 2026: 500.000 đồng/01 người, cho các đối tượng gồm:
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hằng tháng;
+ Đại diện thân nhân của liệt sĩ;
+ Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định).
b) Đối tượng thuộc diện địa phương tặng quà là thân nhân người có công với cách mạng và đối tượng chính sách khác: Mức quà: 500.000 đồng - 700.000 đồng/01 người (giai đoạn 2024 - 2026), cụ thể: năm 2024: 500.000 đồng/01 người; năm 2025: 600.000 đồng/01 người; năm 2026: 700.000 đồng/01 người, cho các đối tượng gồm:
- Người thờ cúng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến;
- Người thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Người bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% - 20% hưởng trợ cấp một lần (còn sống);
- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng.
- Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng còn lại (chưa được nhận quà của Chủ tịch nước) và vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và Nhân dân có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp một lần (còn sống);
- Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến đãđược hưởng trợ cấp 01 lần (còn sống);
- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng trợ cấp hằng tháng (theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương);
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹcó dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ đang hưởng trợ cấp hằng tháng (theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương);
- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng (theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc).
c) Đoàn Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức các Đoàn đi thăm, tặng quà:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên (còn sống; sức khỏe yếu): Mức quà: 2.000.000 đồng/người.
- Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp hằng tháng đang nằm điều trị bệnh tại các bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh: Mức quà: 500.000 đồng/người.
- Các hộ nghèo, cận nghèo có thành viên trong hộ là người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi hằng tháng: Mức quà: 1.000.000 đồng/hộ.
2. Mức tặng quà nhân ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7)
a) Đối tượng thuộc diện tặng quà của Chủ tịch nước, địa phương tặng thêm nhân kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ, cụ thể:
- Mức quà từ 200.000 - 400.000 đồng/01 người (giai đoạn 2024 - 2026), cụ thể: Năm 2024: 200.000 đồng/01 người; năm 2025: 300.000 đồng/01 người; năm 2026: 400.000 đồng/01 người, cho các đối tượng gồm:
+ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng và những cá nhân đã có quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng trước ngày 28/7/2022 nhưng chưa hoàn tất thủ tục hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng.
+ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
- Mức quà từ 300.000 - 500.000 đồng/01 người (giai đoạn 2024 - 2026), cụ thể: Năm 2024: 300.000 đồng/01 người; năm 2025: 400.000 đồng/01 người; năm 2026: 500.000 đồng/01 người, cho các đối tượng gồm:
+ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng; thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
+ Đại diện thân nhân liệt sĩ;
+ Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân).
b) Đối tượng địa phương tặng quà. Mức quà: 500.000 đồng - 700.000 đồng/01 người (giai đoạn 2024 - 2026), cụ thể: năm 2024: 500.000 đồng/01 người; năm 2025: 600.000 đồng/01 người; năm 2026: 700.000 đồng/01 người, cho các đối tượng gồm:
- Người thờ cúng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
- Người bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% - 20% hưởng trợ cấp một lần (còn sống);
- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
- Thân nhân liệt sĩ còn lại (chưa nhận quà của Chủ tịch nước) và vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc lấy vợ khác đang hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và Nhân dân có công giúp đỡ cách mạng hưởng trợ cấp một lần (còn sống);
- Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến đãđược hưởng trợ cấp 01 lần (còn sống);
- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg);
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹcó dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg);
- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg).
c) Đoàn Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức các Đoàn đi thăm, tặng quà:
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên (còn sống; sức khỏe yếu). Mức quà: 2.000.000 đồng/01 người.
- Thăm, tặng quà cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hằng tháng đang nằm điều trị bệnh tại các bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh. Mức quà: 500.000 đồng/01 người.
- Thăm, tặng quà các hộ nghèo, cận nghèo có thành viên trong hộ là người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đang hưởng chính sách trợ cấp ưu đãi hằng tháng. Mức quà: 1.000.000 đồng/01 hộ.
d) Mức chi cho đại biểu là người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ dự họp mặt tại tỉnh nhân kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ:
- Mức quà tặng: 1.000.000 đồng/01 người.
- Mức tiền ăn tối đa: 250.000 đồng/ 01 người.
3. Nội dung, mức chi phục vụ cho người có công cách mạng và thân nhân liệt sĩ đi tham quan
a) Chi tiền ăn:
- Tham quan tại Thủ đô Hà Nội: 500.000 đồng/01 người/ngày;
- Tham quan tại các tỉnh, thành phố còn lại trên cả nước: 400.000 đồng/01 người/ngày.
b) Chi tiền thuốc thông thường, chụp ảnh, vé tham quan, tối đa: 300.000 đồng/01 người/đợt.
c) Các nội dung khác phục vụ cho người có công cách mạng với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đi tham quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
4. Mức chi đưa, đón, chi phí ăn, ở (nếu có) phát sinh trong thời gian đi đường (đi và về) của người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ đi điều dưỡng tập trung
a) Mức chi tiền ăn: 400.000 đồng/01 người/ngày.
b) Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Điều 3. Nội dung và mức hỗ trợ mức quà tặng cho một số đối tượng khác
1. Mức tặng quà cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
Đối tượng: Người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn nhân Tháng hành động vì người cao tuổi (tháng 10); người khuyết tật nhân kỷ niệm Ngày vì người khuyết tật Việt Nam (18/4); nạn nhân chất độc da cam nhân kỷ niệm Ngày thảm họa da cam ở việt Nam (10/8); trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì trẻ em, Ngày quốc tế thiếu nhi 01/6, Tết Trung thu, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường và các sự kiện dành cho trẻ em.
a) Mức quà: 500.000 đồng tiền mặt/01 người.
b) Trường hợp Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức các đoàn đi thăm, tặng quà. Mức quà: 1.000.000 đồng/01 người.
2. Mức quà tặng Trường Dạy trẻ khuyết tật tỉnh Hậu Giang, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dưỡng trong và ngoài tỉnh có tiếp nhận, chăm sóc đối tượng được bảo trợ xã hội của tỉnh Hậu Giang nhân dịp Tết Nguyên đán
a) Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Hậu Giang: Mức quà 15.000.000 đồng tiền mặt và phần quà trị giá 1.500.000 đồng.
b) Trường Dạy trẻ khuyết tật tỉnh Hậu Giang, các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dưỡng trong và ngoài tỉnh: Mức quà 10.000.000 đồng tiền mặt/01 đơn vị và phần quà trị giá 1.500.000 đồng.
c) Người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cai nghiện tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập: Mức quà 500.000 đồng tiền mặt /01 người.
d) Các đối tượng đang nuôi dưỡng, chăm sóc tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Hậu Giang (do các đối tượng là tâm thần, khuyết tật nên không hỗ trợ bằng tiền cho đối tượng, mà hỗ trợ cho Trung tâm Công tác xã hội hỗ trợ suất ăn tăng thêm cho đối tượng): Mức chi: 500.000 đồng/01 người.
3. Mức quà thăm nạn nhân bị tai nạn lao động đột xuất, nhân Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động
a) Mức quà thăm đột xuất:
- Người bị thương nặng: Mức quà 5.000.000 đồng tiền mặt/01 người.
- Gia đình có người bị chết: Mức quà 5.000.000 đồng tiền mặt/01 người.
b) Mức quà thăm nhân Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động:
- Người bị thương nặng: Mức quà 1.000.000 đồng tiền mặt/01 gia đình.
- Gia đình có người bị chết: Mức quà 1.000.000 đồng tiền mặt/01 gia đình.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo phân cấp ngân sách.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
- 1Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND về nâng mức quà tặng đối với người có công với cách mạng; hộ nghèo và các đối tượng được tặng quà bằng hiện vật theo Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND về nâng mức quà tặng đối với người có công với cách mạng; hộ nghèo và đối tượng được tặng quà bằng hiện vật theo Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán và Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) hàng năm do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 02/NQ-HĐND chủ trương hỗ trợ trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 8Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 13Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND về nâng mức quà tặng đối với người có công với cách mạng; hộ nghèo và các đối tượng được tặng quà bằng hiện vật theo Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Nghị quyết 10/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2022/NQ-HĐND về nâng mức quà tặng đối với người có công với cách mạng; hộ nghèo và đối tượng được tặng quà bằng hiện vật theo Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 15Nghị quyết 34/2022/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng đối với người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán và Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7) hàng năm do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Nghị quyết 02/NQ-HĐND chủ trương hỗ trợ trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết 16/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ mức quà tặng cho đối tượng người có công với cách mạng và đối tượng khác nhân dịp các ngày Lễ, Tết, ngày kỷ niệm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 16/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực