Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2021/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 4 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỨC CHI GIẢI THƯỞNG BÁO CHÍ HUỲNH THÚC KHÁNG, GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH QUẢNG NAM

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 2022/TTr-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết về quy định mức chi Giải thưởng báo chí Huỳnh Thúc Kháng, Giải thưởng Văn học, nghệ thuật tỉnh Quảng Nam; Báo cáo thẩm tra số 59/BC-HĐND ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định nội dung mức chi Giải thưởng báo chí Huỳnh Thúc Kháng tỉnh Quảng Nam

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định mức chi Giải thưởng báo chí Huỳnh Thúc Kháng do tỉnh Quảng Nam tổ chức.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Công dân Việt Nam có tác phẩm báo chí về vùng đất và con người Quảng Nam được đăng tải, phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng trong cả nước.

b) Hội nhà báo tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc tham gia tổ chức, xét tặng Giải thưởng báo chí Huỳnh Thúc Kháng do tỉnh Quảng Nam tổ chức.

3. Nguyên tắc xét thưởng:

a) Các tác phẩm được xét thưởng phải có nội dung phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Quảng Nam; thông tin chính xác, trung thực, khách quan, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; có tính định hướng dư luận và sức thuyết phục cao; có tác động đến tiến bộ xã hội; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.

b) Không có khiếu nại về nội dung và tranh chấp về quyền tác giả vào thời điểm xét thưởng.

4. Thể loại báo chí xét thưởng:

a) Báo in: Gồm: Ký báo chí (phóng sự, ghi chép, ký sự, bút ký) và bài phản ánh, tường thuật, ghi nhanh, phỏng vấn, điều tra, phóng sự điều tra, bình luận, chuyên luận, xã luận.

b) Báo hình: Gồm: Phóng sự dài, phim tài liệu và Phóng sự ngắn, tọa đàm trực tuyến.

c) Báo nói: Gồm: Bài phản ánh, chương trình phát thanh trực tiếp, tường thuật, ghi nhanh, phóng sự, điều tra.

d) Báo điện tử: Gồm: Bài phản ánh, tin tường thuật tổng hợp chuyên sâu (tích hợp báo viết, ảnh, video hoặc audio), tác phẩm đồ họa (infographic, vidieograpic), tạp chí điện tử (emagazine, longfrom).

đ) Ảnh báo chí: Gồm: Ảnh đơn, phóng sự ảnh, bộ ảnh.

5. Cơ cấu giải thưởng:

Mỗi thể loại báo chí quy định tại khoản 4 Điều này được xét tặng các giải thưởng: Giải Nhất, giải Nhì, giải Ba và giải Khuyến khích.

6. Số lượng giải thưởng:

a) Báo in: Mỗi loại báo có tối đa số lượng giải thưởng: 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 03 giải Ba và 05 giải Khuyến khích.

b) Báo hình: Mỗi loại báo có tối đa số lượng giải thưởng: 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 03 giải Ba và 03 giải Khuyến khích.

c) Báo nói: Số lượng giải thưởng: 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 01 giải Ba và 03 giải Khuyến khích.

d) Báo điện tử: Số lượng giải thưởng: 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 02 giải Ba và 03 giải Khuyến khích.

e) Ảnh báo chí: 01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 01 giải Ba và 03 giải Khuyến khích.

7. Mức tiền thưởng:

a) Giải Nhất: 15.000.000 đồng.

b) Giải Nhì: 10.000.000 đồng.

c) Giải Ba: 8.000.000 đồng.

d) Giải Khuyến khích: 4.000.000 đồng.

8. Thời gian xét thưởng: Mỗi năm xét thưởng một lần.

9. Kinh phí thực hiện: Khoảng 300 triệu đồng từ nguồn ngân sách tỉnh.

Điều 2. Quy định nội dung mức chi Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng và Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định mức chi Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng và Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam do tỉnh Quảng Nam tổ chức.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Công dân Việt Nam có tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật có nội dung đạt chất lượng, nghệ thuật cao, phù hợp với văn hóa Quảng Nam và bản sắc văn hóa dân tộc; có tính giáo dục sâu sắc, đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của văn học, nghệ thuật tỉnh Quảng Nam.

b) Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh, các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc tham gia tổ chức, xét tặng Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng và Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam do tỉnh Quảng Nam tổ chức.

3. Nguyên tắc xét thưởng:

a) Các tác phẩm, công trình đã được công bố dưới các hình thức xuất bản, triển lãm, biểu diễn, trên sóng phát thanh - truyền hình của Trung ương và địa phương hoặc đã được xây dựng thành công trình theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Riêng với các tác phẩm, công trình được sáng tác trong các cuộc thi do các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phải được công bố từ cấp huyện trở lên.

b) Các tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật đã được tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật thì không đưa vào đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng.

c) Tác phẩm có quyết định đình bản, thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đang xảy ra tranh chấp bản quyền tác giả; tác giả đang trong thời gian phạt tù, truy cứu trách nhiệm hình sự; tác giả đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật; đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra các dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ theo quy định của pháp luật thì không được đề nghị xét tặng Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng.

d) Đối với Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam: Chỉ xét thưởng đối với tác giả là hội viên Hội Văn học, nghệ thuật Quảng Nam. Tác phẩm, công trình đã tham gia Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam hằng năm vẫn được đề nghị đưa vào xét tặng Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng.

4. Thể loại xét thưởng:

a) Văn học: Thơ, văn xuôi; công trình nghiên cứu, lý luận, biên khảo, dịch thuật, phê bình văn học đã được xuất bản thành tập sách hoàn chỉnh (tập thơ, trường ca, tập ký, tập truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết).

b) Âm nhạc: Giao hưởng, hợp xướng, thính phòng, ca khúc, nhạc kịch, nhạc phim, nhạc múa, chương trình biểu diễn và các loại hình khí nhạc; công trình nghiên cứu lý luận, phê bình, biên khảo, sưu tầm âm nhạc.

c) Mỹ thuật: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, các tác phẩm mỹ thuật đương đại (nghệ thuật sắp đặt, trang trí, video art), công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình, biên khảo, sưu tầm mỹ thuật.

d) Nhiếp ảnh: Tác phẩm ảnh màu, ảnh đen trắng (ảnh bộ hoặc ảnh đơn); công trình sáng tác, công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm nhiếp ảnh.

đ) Sân khấu: Kịch bản sân khấu đã được các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp dàn dựng, công diễn phục vụ công chúng hoặc in thành sách; các vở diễn trong các loại hình sân khấu; đạo diễn, diễn viên; công trình nghiên cứu lý luận, phê bình, sưu tầm sân khấu.

e) Điện ảnh: Các bộ phim thuộc các loại hình đã được trình chiếu hoặc in thành sách (đối với kịch bản phim); đạo diễn, diễn viên; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình điện ảnh.

g) Kiến trúc: Là những đồ án, thiết kế công trình, thiết kế nội thất đã xây dựng và đưa vào sử dụng có tính mỹ thuật cao; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình kiến trúc đã được xuất bản.

h) Múa: Kịch bản múa được dàn dựng công diễn phục vụ công chúng, các vở múa; biên đạo, diễn viên; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm múa.

i) Văn nghệ Dân gian: Công trình sưu tầm, biên khảo, nghiên cứu, lý luận, phê bình văn nghệ dân gian đã được xuất bản thành sách, băng, đĩa (cassete, CD, VCD, DVD, phim nhựa).

k) Văn học, nghệ thuật các dân tộc thiểu số: Các tác phẩm, công trình thuộc các loại hình văn học, nghệ thuật phản ánh về đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi Quảng Nam.

5. Cơ cấu giải thưởng: Mỗi thể loại quy định tại khoản 4 Điều này được xét tặng các giải thưởng: Giải A, giải B, giải C và giải Khuyến khích.

6. Số lượng giải thưởng:

a) Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng:

Văn học: 01 giải A, 03 giải B, 04 giải C và 07 giải Khuyến khích.

Âm nhạc: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Mỹ thuật: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Nhiếp ảnh: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Sân khấu: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Điện ảnh: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Kiến trúc: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Múa: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Văn nghệ dân gian: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

Văn học dân gian các dân tộc thiểu số: 01 giải A, 02 giải B, 03 giải C và 03 giải Khuyến khích.

b) Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam:

Tổng số giải thưởng: 04 giải A, 06 giải B, 06 giải C, 05 giải Khuyến khích cho tất cả các thể loại quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Mức tiền thưởng:

a) Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng:

Giải A: 30.000.000 đồng.

Giải B: 23.000.000 đồng.

Giải C: 15.000.000 đồng.

Giải Khuyến khích: 7.000.000 đồng.

b) Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam

Giải A: 8.000.000 đồng.

Giải B: 6.000.000 đồng.

Giải C: 5.000.000 đồng.

Giải Khuyến khích: 3.000.000 đồng.

8. Thời gian xét thưởng:

a) Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng: 05 năm xét thưởng một lần.

b) Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam: Mỗi năm xét thưởng một lần.

9. Nguồn kinh phí thực hiện:

Dự kiến khoảng 1,59 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tỉnh, trong đó:

a) Giải thưởng Văn học, nghệ thuật Đất Quảng: Khoảng 1,486 tỷ đồng.

b) Tặng thưởng Văn học, nghệ thuật Quảng Nam: Khoảng 100 triệu đồng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2021.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Các Bộ: Nội vụ, VH,TT&DL, TT-TT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- BTVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;
- Lưu: VT, TH (Minh).

CHỦ TỊCH




Phan Việt Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định mức chi Giải thưởng báo chí Huỳnh Thúc Kháng, Giải thưởng Văn học, nghệ thuật tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 16/2021/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 19/04/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Phan Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản