- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 10Công văn 2048/VPCP-KTN năm 2016 báo cáo kết quả xử lý tình trạng phá rừng và rà soát dân di cư tự do đến địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 8476/VPCP-KTN năm 2015 về báo cáo tình hình phá rừng tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 4819/BTC-ĐT năm 2016 xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2016/NQ-HĐND | Điện Biên, ngày 4 tháng 8 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2005;
Xét Báo cáo số 163/BC-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2016; Báo cáo thẩm tra Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2016 do UBND tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
I. Tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2016
Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh Điện Biên tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương; dưới sự tập trung lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết thi đua lao động sản xuất, mở rộng kinh doanh, dịch vụ; tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, nhiều chỉ tiêu kế hoạch đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ; hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, các chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, sự nghiệp giáo dục, y tế được quan tâm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cải thiện; quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2016 còn một số tồn tại như:
Một số chỉ tiêu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa đạt kế hoạch, tình hình cháy rừng vẫn xảy ra cục bộ trên địa bàn, tình trạng phá rừng làm nương, khai thác lâm sản trái phép chưa được kiểm soát hiệu quả. Tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch 388 về giao đất giao rừng chậm, ảnh hưởng tới việc chi trả dịch vụ môi trường rừng và trồng rừng mới. Tiến độ triển khai thực hiện các dự án thuộc kế hoạch vốn 2016 và kế hoạch 2015 được kéo dài sang năm 2016 còn chậm, giải ngân thanh toán vốn đạt thấp. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng chưa được tập trung tháo gỡ. Nợ đọng vốn đầu tư của tỉnh còn lớn. Công tác rà soát kiện toàn lại các Ban quản lý dự án theo đúng quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định hướng dẫn thi hành chưa được thực hiện. Chất lượng dịch vụ và nguồn nhân lực tại các cơ sở, khu du lịch hạn chế; thiếu các sản phẩm du lịch cao cấp, độc đáo, hấp dẫn nên thời gian lưu trú của khách du lịch ngắn. Chất lượng giáo dục ở một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp so với yêu cầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhiều trường học còn khó khăn. Một số cơ chế chính sách và biện pháp trợ giúp xóa đói giảm nghèo chưa phù hợp, còn mang tính bao cấp. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các tệ nạn xã hội còn phức tạp, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy thấp, tỷ lệ tái nghiện còn cao; tình hình tội phạm về ma túy ngày càng nghiêm trọng và manh động hơn cả về loại hình tội phạm và số lượng tang vật; tình trạng tái trồng cây thuốc phiện còn xảy ra...
1. Về lĩnh vực kinh tế
1.1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp
- Về sản xuất lương thực: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chỉ tiêu diện tích sản xuất vụ mùa. Tăng cường kiểm soát đảm bảo lượng giống, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu; chủ động phòng trừ sâu bệnh hại, chăm sóc và chủ động nước tưới để nâng cao năng suất cây trồng.
- Về cây công nghiệp: Triển khai đồng bộ và hiệu quả chính sách hỗ trợ cây cà phê, chính sách phát triển cây cao su, đảm bảo kế hoạch trồng chè, cà phê, cao su trong năm 2016; phối hợp với tập đoàn Cao su Việt Nam cạo mủ và đánh giá hiệu quả hoạt động cao su trên địa bàn tỉnh. Triển khai Dự án quy hoạch phát triển cây Mắc ca.
- Chăn nuôi: Chủ động xây dựng phương án và đảm bảo lượng vắc xin cho công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; duy trì ổn định tốc độ phát triển đàn gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển lâm nghiệp: Thực hiện các chỉ tiêu trồng rừng mới năm 2016 gắn với thực hiện kế hoạch khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng và các dự án trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp; ngăn chặn kịp thời việc xâm hại diện tích rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đặc biệt ở khu vực huyện Mường Nhé.
1.2. Về sản xuất công nghiệp - xây dựng
- Tập trung chỉ đạo rà soát các dự án thủy điện trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tiến độ thực hiện, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn về thủ tục đầu tư và vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản. Hoàn thiện Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tăng cường khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu dân cư đô thị mới tại các đô thị, trọng tâm là thành phố Điện Biên Phủ.
- Tiếp tục tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biến nông, lâm sản,...
1.3. Về tài chính - thương mại
- Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách, tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, hạn chế thấp nhất việc nợ đọng thuế; tăng cường các giải pháp thu đúng, thu đủ các khoản thu vào ngân sách, ngăn chặn gian lận thuế.
- Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo phân cấp. Tập trung xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các Dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 theo chỉ đạo tại Công văn số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 của Bộ Tài chính. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 01/NĐ-CP ngày 07/01/2016 của chính phủ về tập trung thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; chính sách tài khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh, xã hội.
1.4. Về đầu tư phát triển
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020, đặc biệt là các dự án thuộc chương trình hỗ trợ mục tiêu ngân sách trung ương. Tăng cường kiểm tra thực tế hiện trường khi tiến hành thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đảm bảo quy mô đầu tư phù hợp với thực tế, kiên quyết cắt giảm quy mô, hạng mục và các chi phí không cần thiết và không bắt buộc, yêu cầu làm rõ các địa điểm cung cấp vật liệu chủ yếu theo thông báo giá để tiết kiệm nguồn vốn đầu tư. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
- Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2016 và kế hoạch vốn năm 2015 kéo dài. Rà soát kiện toàn các Ban Quản lý dự án theo đúng quy định của Luật. Tăng cường quản lý đầu tư để giảm giá thành xây lắp các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Các đơn vị chủ đầu tư kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, kế hoạch vốn bố trí đến đâu thực hiện đến đó, không để phát sinh thêm khối lượng gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Tăng cường công tác quản lý giá trong lĩnh vực xây dựng. Liên ngành Tài chính - Xây dựng có trách nhiệm thông báo đơn giá vật liệu xây dựng từng quý trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố.
1.5. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển kinh tế
- Thực hiện chương trình hành động của UBND tỉnh theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến 2020. Tiếp tục tập trung rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở thực hiện nghiêm túc Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư. Đồng thời tích cực thực hiện Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và lộ trình thoái vốn nhà nước đối với những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thiết lập, công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến của Doanh nghiệp, nhà đầu tư và triển khai chương trình tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1.6. Khoa học, công nghệ và Tài nguyên Môi trường
Tiếp tục thực hiện các đề tài, dự án năm 2016, ưu tiên tập trung vào việc ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển các sản phẩm có thể mạnh, phục vụ chuyển dịch nông - lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa. Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giải quyết những vướng mắc trong quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là việc giao đất, chuyển quyền sử dụng đất, thu hồi đất; chính sách về giá đất trong đền bù giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2) Triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2016
2.1. Dự án Tái định cư thủy điện Sơn La: UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong vùng tái định cư. Tiếp tục đẩy nhanh công tác hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh, quyết toán đối với các dự án đã hoàn thành theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Dự án Hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m:
Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB hỗ trợ tái định cư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết hồ sơ dự án hạ tầng khung, phân khu chức năng dọc trục đường 60m thuộc Khu đô thị phía Đông thành phố Điện Biên Phủ, trình thẩm định, phê duyệt triển khai thực hiện đồng bộ với dự án đường 60 m.
2.3. Đề án phát triển kinh tế - xã hội, sắp xếp ổn định dân cư huyện Mường Nhé:
- Các Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án sớm đưa công trình vào sử dụng, phục vụ cho việc sắp xếp, ổn định dân cư; nghiệm thu thanh toán, thực hiện giải ngân số vốn kết dư trong năm 2016; kịp thời báo cáo các ngành chức năng để xử lý những khó khăn vướng mắc; khẩn trương, chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, di chuyển dân đến nơi ở mới, xây dựng, triển khai thực hiện phương án hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ ổn định đời sống cho người dân.
- Rà soát cân đối nguồn vốn trong hạn mức đã được phê duyệt để bố trí nguồn lực triển khai Đề án trước khi được Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Đề án, nhất là đối với nguồn vốn bố trí cho giải phóng mặt bằng của các điểm bản thành lập mới.
- Các lực lượng Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, tiếp tục chủ động nắm, phân tích, dự báo tình hình và quản lý địa bàn để có các biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc ngay tại cơ sở, không để tình huống xấu xảy ra bất ngờ; tiếp tục tăng cường cán bộ bảo đảm ANTT tại các xã, bản phức tạp; thường xuyên năm bắt tình hình di dịch cư tự do báo cáo UBND tỉnh; kiểm soát chặt chẽ tình hình di cư tự do; chuẩn bị kế hoạch để triển khai thực hiện ý kiến Chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ về tình trạng phá rừng và rà soát dân cư tự do đến địa bàn huyện Mường Nhé tại Công văn số 8476/VPCP-KTN ngày 16/10/2015 và Công văn số 2048/VPCP-KTN ngày 28/3/2016 của Văn phòng Chính phủ.
2.4. Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới
- Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, quán triệt tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin về nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới..
- Tập trung hoàn thiện thủ tục các dự án khởi công mới được giao vốn bổ sung năm 2016 theo quy hoạch, đề án. Chú trọng triển khai thực hiện, giải ngân nguồn vốn NTM năm 2016. Huy động tối đa nguồn lực của tỉnh, huyện, xã, các nguồn lồng ghép để tập trung hỗ trợ cho 7 xã dự kiến hoàn thành xây dựng nông thôn mới năm 2016. Tiếp tục hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của các bộ ngành trung ương để trình Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, sớm đưa vào triển khai thực hiện.
2.5. Chương trình phát triển đô thị vay vốn WB
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện để dự án (giai đoạn 2015-2016) đảm bảo tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của Nhà tài trợ. Tiếp tục triển khai dự án Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2017-2020 (DB02).
2.6. Tập trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Dự án đường Võ Nguyên Giáp để triển khai thực hiện đúng kế hoạch được duyệt, chú trọng vào hoàn thiện phương án quy hoạch chỉnh trang tổng thể tuyến đường làm căn cứ triển khai thực hiện dự án.
2.7. Hoàn thiện hồ sơ Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ, gắn với du lịch đến năm 2025 để báo cáo Bộ Chính trị.
3. Trên lĩnh vực văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo.
3.1. Về Giáo dục - Đào tạo: Tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, thành lập trường mới tại các xã, vùng đặc biệt khó khăn; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
3.2. Về y tế - dân số: Tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh ở người, các hoạt động y tế thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, nhất là các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng.
3.3. Về văn hóa, thể thao và thông tin - truyền thông: Quản lý tốt và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách du lịch. Triển khai các đề án ứng dụng thông tin trong các ngành, lĩnh vực.
3.4. Về lao động - thương binh và xã hội: Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thương binh, liệt sĩ, người có công; tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân ngày thương binh, liệt sỹ. Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền công và bảo hiểm đối với người lao động; sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp chuyển đổi. Hoàn thiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 để tập trung lồng ghép các nguồn lực cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và phòng chống tham nhũng
4.1. Công tác tư pháp tập trung rà soát tình hình, chất lượng thực hiện kế hoạch nhiệm vụ tư pháp đã đề ra năm 2016. Triển khai đồng bộ và có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ sau bầu cử HĐND các cấp.
4.2. Tăng cường công tác kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính năm 2016, vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các ngành, các cấp, nhất là các xã, phường, thị trấn chưa làm tốt công tác cải cách hành chính theo quy định. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện không cần thiết, trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến tài chính, thuế, thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.
4.3. Tiếp tục thực hiện chương trình công tác thanh tra theo kế hoạch, phát hiện kịp thời các sai phạm và xử lý dứt điểm các sai phạm sau thanh tra. Tổ chức tốt kế hoạch phòng chống tham nhũng, lãng phí; triển khai tích cực việc kê khai thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở…
4.4. Tiếp tục giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính trên phạm vi toàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý, thực hiện tốt các hoạt động bổ trợ tư pháp; công tác Thi hành án Dân sự.
5. Về củng cố quốc phòng, an ninh - Công tác đối ngoại
5.1. Các lực lượng vũ trang chủ động phối hợp chặt chẽ nắm chắc tình hình trên 2 tuyến biên giới và trong nội địa, bảo vệ an toàn các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội. Giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trên 2 tuyến biên giới, nhất là những vấn đề đang tiềm ẩn phức tạp như di cư tự do, tuyên truyền đạo trái phép, tội phạm hình sự, ma túy; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia.
5.2. Tiếp tục tăng cường quan hệ và tranh thủ nguồn hỗ trợ của các Đại sứ quán, các tổ chức nước ngoài theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Tổ chức tốt chương trình làm việc của các tổ chức quốc tế và các đoàn báo chí nước ngoài vào tỉnh theo chủ trương của Chính phủ. Chủ động phối hợp với các địa phương giáp biên giới của Lào và Trung Quốc để nắm tình hình, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự biên giới.
III. Giải pháp tổ chức thực hiện
1. Duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
1.1. Tiếp tục rà soát hoàn chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016-2020, triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
1.2. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư công; thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung triển khai hoàn thành Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch vùng tỉnh Điện Biên đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành lĩnh vực,...
1.3. Hoàn thiện và ban hành 8 Chương trình, Dự án theo Nghị quyết của Tỉnh ủy gồm: (1) Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 - 2020; (2) Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020; (3) Đề án Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; (4) Chương trình phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; (5) Đề án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025; (6) Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên đến năm 2020; (7) Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; (8) Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020.
1.4. Tiếp tục tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các dự án sau khi cấp phép đầu tư để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Kiên quyết rút giấy phép đầu tư đối với các nhà đầu tư không đủ năng lực theo đăng ký, chậm trễ, không triển khai thực hiện dự án theo quy định.
1.5. Thường xuyên theo dõi và giám sát các chương trình dự án triển khai trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình đầu tư từ ngân sách Nhà nước; công tác Quản lý giám sát đầu tư theo đúng quy định của Chính Phủ, chú trọng triển khai quy định về giám sát của cộng đồng.
2. Xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện an sinh xã hội
2.1. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo và liên kết với các Khu công nghiệp một số tỉnh để tìm cơ hội, tạo việc làm cho người lao động. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực từ ngân sách kết hợp với huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực xã hội cho các chương trình xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2.2. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng chính sách và các chính sách hỗ trợ đời sống, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các chính sách bảo trợ xã hội.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các ngành, đơn vị.
3.1. Lãnh đạo các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ được giao cần đi sâu, bám sát cơ sở; rà soát cơ chế phối hợp, phân công, phân nhiệm, nêu cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, chủ động và tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành chức năng, giữa ngành với cấp huyện để tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhanh, hiệu quả.
3.2. Đảm bảo sự lãnh đạo chỉ đạo toàn diện các cấp ủy đảng trên tất cả các lĩnh vực; tiếp tục rà soát để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, mọt cửa liên thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý để nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ công chức.
3.3. Trách nhiệm của từng cấp, từng ngành:
UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc các ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện dự án đầu tư và có báo cáo để xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện dự án, giải ngân nguồn vốn và làm cơ sở trong việc nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành công việc, công tác thi đua khen thưởng hàng năm của các tập thể, cá nhân theo phân cấp quản lý cán bộ.
4. Rà soát nâng cao hiệu quả đầu tư công, xử lý nợ đọng
4.1. Các cấp, các ngành thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
4.2. Tập trung rà soát lại từng danh mục dự án được giao kế hoạch vốn; tiến độ triển khai các dự án đã được giao; lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016-2020 để xem xét điều chỉnh vốn và danh mục theo quy định.
5. Về đảm bảo quốc phòng - an ninh và quan hệ đối ngoại
Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự trên các tuyến biên giới và nội địa; duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, ứng cứu thiên tai trong mùa mưa lũ; tiếp tục đưa lực lượng về cơ sở nắm tình hình, giúp địa bàn củng cố chính trị, an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế; trong đó tăng cường quan hệ toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; mở rộng quan hệ với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Bắc Thái Lan.
6. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức cho nhân dân:
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị cho nhân dân nhất là nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng an ninh năm 2016 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 04 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 8 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 363/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 208/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên trong kỳ 2014-2018
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Nghị quyết 363/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh 6 tháng cuối năm 2015 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Chính phủ ban hành
- 13Công văn 2048/VPCP-KTN năm 2016 báo cáo kết quả xử lý tình trạng phá rừng và rà soát dân di cư tự do đến địa bàn huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 8476/VPCP-KTN năm 2015 về báo cáo tình hình phá rừng tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 4819/BTC-ĐT năm 2016 xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 18Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 19Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 20Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
Nghị quyết 16/2016/NQ-HĐND về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Điện Biên ban hành
- Số hiệu: 16/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 04/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lò Văn Muôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực