Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT VỀ CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Qua xem xét nội dung Tờ trình số 5166/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về ban hành chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi áp dụng: Nghị quyết này quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và trợ cấp thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

2. Đối tượng được hưởng trợ cấp:

a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học (bao gồm đào tạo trình độ: Tiến sỹ; thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II) trong biên chế thuộc các cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể; viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các hội được giao biên chế thuộc tỉnh Bến Tre; cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).

b) Người có trình độ: Tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp nhận theo quy định về công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể; các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.

c) Những người tốt nghiệp đại học được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng hoặc được phê chuẩn, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn.

d) Những người có bằng tốt nghiệp sau đại học hoặc được thu hút về tỉnh (có đủ điều kiện theo Điều 3 của Nghị quyết này) công tác từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà chưa hưởng chế độ trợ cấp.

Điều 3. Điều kiện trợ cấp

1. Đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học:

a) Phải được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo.

b) Sau khi đào tạo phải có bằng tốt nghiệp: Tiến sỹ, thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II; dược sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II.

c) Có cam kết phục vụ công tác tại địa phương với thời gian tối thiểu là gấp 3 lần thời gian đào tạo.

2. Đối tượng tự đào tạo sau đại học (không thuộc diện được cử đi đào tạo theo quy định): Sau khi tốt nghiệp, nếu chuyên ngành đào tạo phù hợp với danh mục ngành nghề thu hút người có năng lực tốt về công tác của tỉnh được công bố hàng năm, có tuổi đời không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ và có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là 07 năm, thì được hưởng chính sách trợ cấp như đối tượng thu hút.

3. Trợ cấp cho người được thu hút về công tác trên địa bàn tỉnh:

a) Người có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ có chuyên môn phù hợp với danh mục ngành nghề thu hút của tỉnh được ban hành hàng năm (hàng năm tỉnh sẽ công bố danh mục ngành nghề cần thu hút người có trình độ tốt về công tác), có độ tuổi không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ, có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là 07 năm, có quyết định tuyển dụng đúng thẩm quyền theo quy định.

b) Những người tốt nghiệp đại học được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển dụng hoặc được phê chuẩn, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chuyên trách và công chức tại xã, phường, thị trấn và có cam kết công tác tại địa phương tối thiểu là 05 năm.

Điều 4. Mức trợ cấp

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học:

a) Tiến sỹ: 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

b) Thạc sỹ: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).

c) Bác sỹ, dược sỹ đi học chuyên khoa cấp II: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).

d) Bác sỹ, dược sỹ đi học chuyên khoa cấp I: 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

2. Mức trợ cấp thu hút đối với người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh:

a) Người có trình độ sau đại học: Tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp I, cấp II, bác sỹ về công tác tại các cơ quan trong tỉnh được hưởng trợ cấp một lần như sau:

- Tiến sỹ: 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).

- Thạc sỹ: 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

- Bác sỹ chuyên khoa cấp II: 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

- Bác sỹ chuyên khoa cấp I: 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng).

- Bác sỹ: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).

b) Người tốt nghiệp đại học được thu hút về xã, phường, thị trấn công tác được hưởng trợ cấp khó khăn thêm 15% hệ số lương khởi điểm (được hưởng 100% mức lương khởi điểm) trong thời gian tập sự. Sau khi được tuyển dụng, được bổ nhiệm vào chức danh công chức, cán bộ chuyên trách được hưởng trợ cấp (một lần): 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).

Điều 5. Bồi hoàn trợ cấp đào tạo và trợ cấp thu hút

1. Những người được hưởng chính sách trợ cấp đào tạo và chính sách trợ cấp thu hút theo Nghị quyết này không thực hiện theo các yêu cầu đã cam kết thì phải bồi hoàn gấp hai lần kinh phí đã được trợ cấp.

2. Không giải quyết cho cán bộ, công chức, viên chức đã hưởng các chính sách trợ cấp theo Nghị quyết này liên hệ chuyển công tác hoặc quyết định chuyển công tác ra ngoài tỉnh mà chưa bồi hoàn kinh phí đã trợ cấp, trừ trường hợp đặc biệt có sự điều động của Bộ, ngành Trung ương mà chưa đủ thời gian công tác tại tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể để triển khai thực hiện và hàng năm ban hành danh mục ngành nghề cần thu hút của tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND thông qua chính sách trợ cấp kinh phí đào tạo và thu hút người có trình độ, năng lực tốt về công tác trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 16/2011/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 09/12/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Võ Thành Hạo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/12/2011
  • Ngày hết hiệu lực: 15/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản