Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2013/NQ-HĐND | An Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 7
(Từ ngày 09 đến ngày 10/12/2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch năm 2014; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và nhất trí khẳng định:
1. Biểu dương sự nỗ lực vượt khó của các tầng lớp nhân dân, bộ máy chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, thu ngân sách đạt kế hoạch trong điều kiện sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn. Chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng Chỉ thị số 1792 của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Những yếu kém trong điều hành, quản lý, kiểm tra của bộ máy chính quyền được chấn chỉnh có hiệu quả vào những tháng cuối năm.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được ổn định không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ hội; trật tự an toàn giao thông có nhiều chuyển biến tích cực. Cải cách hành chính được các cấp chính quyền chú trọng thường xuyên; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh nhà tiếp tục bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: Tăng trưởng kinh tế đạt thấp so kế hoạch, 10/24 chỉ tiêu không đạt kế hoạch
tập trung chủ yếu là lĩnh vực kinh tế. Hai mặt hàng chủ lực là lúa gạo và thủy sản đều gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, giá bán giảm trong khi chi phí đầu vào tăng. Số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể còn cao. Đời sống người dân chậm cải thiện; vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014:
Dự báo kinh tế thế giới phục hồi và tiếp tục tăng trưởng tốt hơn năm 2013. Trong nước, các chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tiếp tục phát huy hiệu quả, tạo điều kiện để doanh nghiệp tái cơ cấu lại sản xuất. Chính phủ đang xây dựng cơ chế, chính sách mới và đầu tư một số công trình trọng điểm cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Khó khăn và thách thức đối với hai mặt hàng chủ lực của tỉnh là lúa gạo và thủy sản vẫn còn; thị trường xuất khẩu truyền thống gặp nhiều khó khăn. Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và tìm việc làm của người lao động. Nhiều vấn đề phát sinh mới trong lĩnh vực an sinh xã hội cần phải được quan tâm giải quyết nếu không sẽ tác động tiêu cực đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014.
a) Mục tiêu chủ yếu:
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững, đảm bảo các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Thực hiện tái cơ cấu lại sản xuất trong nội ngành nông nghiệp. Quan tâm đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm mới cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng giá trị tăng thêm (GDP) tăng 7% so với năm 2013; khu vực nông lâm thủy sản tăng 1%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,17%, khu vực dịch vụ tăng 9,7%. GDP bình quân đầu người đạt 35,421 triệu đồng tương đương 1.682 USD (theo tỉ giá 1 USD = 21.061 VNĐ).
Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 26,98%, khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 13,05%, khu vực dịch vụ chiếm 59,98%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 28.269 tỷ đồng bằng 37% GDP.
Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn 5.710 tỷ đồng tăng 3,7% so năm 2013.
Tốc độ tăng dân số 0,08%, quy mô dân số trên 2.157 ngàn người.
Tạo việc làm cho khoảng 35.000 lao động.
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 47%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 33,5%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,2 % – 1,4%.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 61,72%.
Số giường bệnh trên 10.000 dân khoảng 17,84 giường.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cận nặng/tuổi) khoảng 14%.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi khoảng 7‰.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 14‰.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 99,78%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 75,83%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học phổ thông đạt khoảng 43,58%.
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 87%.
Tỷ lệ dân đô thị được cung cấp nước hợp vệ sinh 100%.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đến cuối năm 2014 lên 20,7%.
Phấn đấu đến cuối năm 2014 có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07 xã đạt 15 – 18 tiêu chí, 70 xã đạt 10 – 14 tiêu chí, 40 xã đạt 7 – 9 tiêu chí nông thôn mới.
c) Một số nhiệm vụ và giải pháp cần tập trung:
Khẩn trương và đẩy nhanh tốc độ triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy. Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình cánh đồng lớn, chương trình 3 giảm, 3 tăng và 1 phải 5 giảm. Tăng cường tuyên truyền khuyến khích nông dân sử dụng những giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu gạo phẩm cấp cao, thực hiện tốt việc xây dựng nông thôn mới theo khả năng đóng góp của người dân và sự hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh và trung ương.
Khuyến khích các doanh nghiệp chuyển dần sản xuất sản phẩm thô, sơ chế sang sản phẩm tinh chế bằng công nghệ tiên tiến để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh hoạt động thương mại, tăng cường hơn nữa việc đưa hàng Việt chất lượng về nông thôn, đẩy mạnh tuyên truyền người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Hoạt động xúc tiến thương mại phải gắn liền với chiến lược phát triển ngành hàng, chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện đúng chính sách hoàn thuế, kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận để thanh tra, kiểm tra thuế.
Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, kiểm soát chặt các khoản chi: mua sắm xe công, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, mừng công, tiếp khách,…
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 14 tháng 2 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2015.
Bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa, lịch sử, lễ hội, phát triển du lịch gắn với lễ hội văn hóa, di tích.
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp tấn công trấn áp các loại tội phạm. Đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS.
Tiếp tục thực hiện tốt việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công. Khẩn trương rà soát và điều chỉnh nội dung 6 chương trình trọng điểm và chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho phù hợp với thực tế tình hình và khả năng nguồn lực về tài chính và nguồn lực hiện có. Giải quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền ở cả ba cấp hành chính. Tạo nhiều kênh thông tin để báo, đài và người dân tham gia giám sát, tố cáo tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo điều hành và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 7 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 2Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 3Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 5Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 2Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 6Nghị quyết 40/2012/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc
Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 15/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phan Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra