HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007/NQ-HĐND | Lào Cai, ngày 26 tháng 10 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2007 - 2015, XÉT ĐẾN 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI KHOÁ XIII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ - CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; Sau khi xem xét Tờ trình số 87/TTr - UBND ngày 04/10/2007 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Quy hoạch khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2015, xét đến 2020, Báo cáo thẩm tra số 35/BC - BKT ngày 17/10/2007 của Ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp; HĐND tỉnh Lào Cai khoá XIII, kỳ họp thứ 10,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch quản lý, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007 - 2015, xét đến 2020:
I. NGUYÊN TẮC QUY HOẠCH
1. Khai thác, chế biến khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Khoáng sản phải được khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả; gắn khai thác với chế biến sâu từng loại khoáng sản nhằm nâng cao giá trị của nguyên liệu; Chỉ cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư đã được phê duyệt.
3. Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp và của nhân dân ở những vùng có khoáng sản; Các đơn vị đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản phải thành lập pháp nhân độc lập tại địa phương, có trách nhiệm đóng góp để xây dựng, nâng cấp, tu sửa hạ tầng và đảm bảo ổn định đời sống sinh hoạt cho nhân dân địa phương, đồng thời phải đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn hoạt động.
4. Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong cả ba khâu: Khai thác, chế biến và vận chuyển đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên.
II. MỤC TIÊU
1. Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Nâng cao tỷ trọng và giá trị sản xuất ngành khai thác, chế biến khoáng sản trong giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp của tỉnh.
3. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách nhà nước từ ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, nâng cao đời sống cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh và vùng quy hoạch.
III. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
1. Tổng số các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đưa vào dự án quy hoạch là 15 loại khoáng sản. Giao UBND tỉnh quyết định phương án quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản phù hợp với 4 nguyên tắc về quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản tại mục I, Điều 1 của Nghị quyết này.
2. Công tác chế biến được quy hoạch theo hướng chủ yếu là chế biến sâu các loại khoáng sản đến sản phẩm cuối cùng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Trên cơ sở nguồn sản phẩm từ ngành khai thác và chế biến khoáng sản sẽ tạo ra động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp khác trên địa bàn phát triển mạnh mẽ như cơ khí, luyện kim, hoá chất và các ngành chế tác khác.
3. Các điểm khoáng sản có chất lượng quặng thấp, chưa có công nghệ khai thác, chế biến phù hợp, chưa có thị trường hoặc chưa được nghiên cứu đánh giá đầy đủ cần tiếp tục đầu tư điều tra cơ bản để làm rõ nguồn tài nguyên dự trữ cho giai đoạn sau năm 2020.
IV. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
1. Quản lý tốt chất thải: Tuân thủ nghiêm quy chế về xử lý chất thải rắn, bụi và các loại hoá chất trong khai thác và chế biến khoáng sản.
2. Quản lý nước thải: Phải xác định được thành phần, mức độ độc hại của nước thải ở mỗi cơ sở sản xuất. Thu hồi, xử lý và kiểm tra trước khi thải ra môi trường.
3. Các dự án khai thác và chế biến khoáng sản phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm việc hoàn nguyên môi trường sau khi kết thúc hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Sử dụng công nghệ hiện đại, có biện pháp giảm thiểu tác động môi trường tốt nhất.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Nghị quyết này; hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch với HĐND tỉnh.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Thường trực HĐND tỉnh thoả thuận sửa đổi, bổ sung quy hoạch khi có yêu cầu và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 19 tháng 10 năm 2007./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 2Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát lòng sông) tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 4Luật Khoáng sản 1996
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 7Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (cát lòng sông) tỉnh Trà Vinh đến năm 2020
Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND quy hoạch quản lý, khai thác và chế biến khoáng sản giai đoạn 2007 – 2015, xét đến 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 15/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 26/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Sùng Chúng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết