HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2010/NQ-HĐND | Tân An, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3994/TTr-UBND ngày 11/11/2010 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 5 năm 2011-2015 của tỉnh Long An; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An 5 năm giai đoạn 2011-2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình, gồm một số nội dung chủ yếu sau:
I. Về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết HĐND tỉnh và kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2006 - 2010 của UBND tỉnh, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước từ năm 2008, nhưng được sự tập trung lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, giám sát của Hội đồng nhân dân, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân trong tỉnh đã phát huy sức mạnh tổng hợp, vượt qua khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đạt kết quả đáng phấn khởi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm là 11,8%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm dần khu vực I, tăng nhanh khu vực II. GDP bình quân đầu người mỗi năm tăng bình quân 22,8%.
Sản xuất nông - lâm - thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng chuyển đổi cơ cấu hợp lý, ổn định sản lượng lúa, tập trung hỗ trợ tiêu thụ nông sản hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống nông dân, bộ mặt nông thôn đổi mới. Sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng trưởng khá cao, khẳng định được vai trò là động lực của nền kinh tế. Thương mại - dịch vụ có chuyển biến tích cực. Hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư; các công trình trọng điểm hoàn thành theo đúng kế hoạch; môi trường đầu tư được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh ngày càng tăng, trong nhóm các tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh tốt. Thu ngân sách nhà nước hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu nguồn thu từng bước khá vững chắc, đảm bảo cân đối nhiệm vụ chi và tăng chi đầu tư phát triển. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm, nhất là các địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp; quản lý, khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý hơn. Các chương trình trọng điểm tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội bức xúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định. Công tác cải cách thủ tục hành chính được tập trung góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch, chất lượng tăng trưởng chưa cao, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, nguồn nhân lực thiếu và yếu. Sản xuất nông nghiệp, đời sống nông dân, bộ mặt nông thôn một số nơi chưa chuyển biến nhiều; thiên tai, dịch bệnh vẫn là nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống. Các khu, cụm công nghiệp thu hút các dự án đầu tư chậm. Hiệu quả ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đời sống chưa nhiều. Quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường chưa chặt chẽ, tình trạng ô nhiễm ngày càng nhiều hơn. Đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải, chuẩn bị đầu tư chưa tốt, nhiều công trình thi công kéo dài; huy động các nguồn lực xã hội còn hạn chế, hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ. Thương mại - dịch vụ tăng trưởng chậm. Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng các mô hình văn hóa, kết quả giảm nghèo chưa bền vững. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, khiếu nại, tố cáo của công dân còn khá phức tạp; công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ còn một số mặt hạn chế.
II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015:
Giai đoạn 2011-2015 sẽ có nhiều thuận lợi và cơ hội mới, nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân phải nỗ lực phấn đấu, tập trung triển khai tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch KT-XH 5 năm, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thu hút mọi nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo tiền đề vững chắc để phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới; giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:
2.1. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt 13,5%-14%, trong đó nông-lâm-ngư nghiệp tăng 4%/năm; công nghiệp-xây dựng tăng 19,5%-20,5%/năm; thương mại-dịch vụ tăng 12%-12,5%/năm. Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng 41%, thương mại - dịch vụ 31%, nông – lâm - ngư nghiệp 28%.
- GDP bình quân đầu người năm 2015: 50 triệu đồng/người/năm.
- Sản lượng lương thực bình quân: 2,1 triệu tấn/năm.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 25%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 20%/năm.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách: 10%.
- Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 42% GDP.
- Nhựa hóa các tuyến tỉnh lộ.
- Xây dựng, cải tạo trụ sở xã đảm bảo điều kiện làm việc đạt 100%.
- Thu hút, lắp đầy trên 60% điện tích đất các khu, cụm công nghiệp.
2.2. Về văn hóa - xã hội:
- Có 50% trường đạt chuẩn quốc gia.
- Có 40-50% số xã, phường, thị trấn đạt phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Trên 90% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ người có bảo hiểm y tế đạt 100%.
- Có 100% trạm y tế có Bác sĩ, đạt 7 bác sĩ/vạn dân.
- Số giường bệnh/vạn dân đạt 23 giường.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng (về cân nặng) ở trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 16%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 12%o.
- Có 30% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa.
- Có 50% xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa thể thao.
- Có 60% lao động qua đào tạo (trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 40%). Giải quyết việc làm cho 150.000 lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3% (theo tiêu chí của tỉnh).
- Xây dựng xã đạt tiêu chí nông thôn mới 20% (33 xã).
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh: đô thị 99%, nông thôn 95%.
- Tỷ lệ người luyện tập thể dục-thể thao thường xuyên đạt 27%-30%.
2.3. Về môi trường:
- Tỷ lệ thu gom rác sinh hoạt ở khu vực đô thị, thị trấn, thị tứ đạt 90%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn công nghiệp đạt 100% vào năm 2015.
- Có 100% khu, cụm công nghiệp đi vào họat động xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% bệnh viện tuyến tỉnh, huyện có hệ thống xử lý nước thải.
- Tỷ lệ che phủ rừng: 13,5%.
3. Các chương trình đột phá giai đoạn 2011-2015:
- Chương trình phát triển đồng bộ nguồn nhân lực-giải quyết việc làm-giảm nghèo.
- Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới.
- Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước phục vụ phát triển công nghiệp.
- Chương trình khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường bền vững.
4. Các công trình trọng điểm:
- Hoàn thành xây dựng các công trình giao thông: đường Long Hậu - Tân Tập, đường Thủ Thừa - Bình Thành và đường N1-QL62 - kênh 79 - biên giới Campuchia.
- Hoàn thành xây dựng Nhà Thiếu nhi Long An.
- Hoàn thành xây dựng Khu căn cứ Xứ ủy và Ủy ban kháng chiến Nam bộ (ở huyện Tân Thạnh).
- Hoàn thành xây dựng Khu di tích lịch sử cách mạng tỉnh Long An (ở huyện Đức Huệ).
- Hoàn thành xây dựng Bệnh viện sản nhi, Bệnh viện tâm thần.
- Hoàn thành xây dựng Trường trung học phổ thông chuyên của tỉnh (ở thành phố Tân An).
III. Các nhiệm vụ và giải pháp lớn:
1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện, hài hòa, đúng định hướng. Triển khai Kế hoạch 5 năm 2011-2015 gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch phát triển ngành, địa phương cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Nâng cao khả năng, hiệu quả dự báo, phân tích xử lý thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành ở các ngành, các cấp.
2. Tiếp tục phát triển nông nghiệp toàn diện, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất. Tăng đầu tư từ ngân sách cho chương trình nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đảm bảo thực hiện lộ trình xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng thương hiệu hàng hóa đối với những mặt hàng chủ lực của tỉnh, chủ động tìm kiếm thị trường, hỗ trợ đảm bảo tiêu thụ hàng hóa nông sản có hiệu quả cao.
3. Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quan tâm hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp hiện có. Quản lý chặt chẽ khai thác sử dụng tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường, thường xuyên kiểm tra, giám sát, phòng ngừa và kiên quyết xử lý vi phạm về môi trường.
4. Quản lý điều hành đầu tư xây dựng cơ bản đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; ưu tiên các chương trình đột phá và các công trình trọng điểm đã xác định trong kỳ kế hoạch. Khắc phục các yếu kém, tồn tại trong quản lý và thực hiện đầu tư. Chú trọng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để tăng đầu tư phát triển. Tiếp tục lộ trình chỉnh trang, nâng cấp đô thị, xây dựng khu hành chính mới của tỉnh, xây dựng trụ sở xã.
5. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại; hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; tạo chuyển biến mạnh trong hoạt động kinh tế biên mậu. Khuyến khích đầu tư các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, các loại hình du lịch gắn với di tích văn hóa - lịch sử và vùng sinh thái của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả, xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế trang trại; doanh nghiệp vừa và nhỏ; đồng thời tạo điều kiện đầu tư phát triển các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, có công nghệ hiện đại, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học - công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Huy động các nguồn lực xã hội tăng đầu tư phát triển khoa học - công nghệ; đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học chuyên sâu trên các lĩnh vực; hướng mạnh các hoạt động khoa học - công nghệ vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
7. Phát triển giáo dục và đào tạo một cách toàn diện. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ở các cấp học, hạ thấp tỉ lệ học sinh yếu kém, có giải pháp ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài ngay trong trường học. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn. Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, thực hiện phổ cập bậc trung học.
Tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế công từ tỉnh đến cơ sở, tập trung phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Có chính sách động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ y tế, an tâm công tác, nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ. Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Nâng chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, các mô hình văn hóa, các đơn vị cơ sở đạt chuẩn văn hóa, gắn với hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tập trung xây dựng Cần Đước trở thành huyện điểm điển hình về văn hóa của tỉnh. Duy trì, phát triển thể dục thể thao quần chúng, quan tâm đầu tư một số môn thể thao có thế mạnh.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề bằng nhiều hình thức, giải pháp thích hợp; tập trung giải quyết việc làm, giảm nghèo; nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả, thoát nghèo bền vững. Giải quyết các chế độ, chính sách đối với người được thụ hưởng kịp thời, đúng quy định; đẩy mạnh vận động xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết; quỹ đền ơn đáp nghĩa; làm tốt các nhiệm vụ góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
8. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh. Tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới, làm tốt công tác tuyển quân, huy động quân dự bị, huấn luyện, diễn tập, đảm bảo đảm sẵn sàng chiến đấu; thực hiện tốt công tác phân giới cắm mốc biên giới.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, tập trung làm giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh công nhân, an ninh nông thôn, phòng ngừa các biểu hiện gây mất ổn định xã hội.
9. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đổi mới phương thức, lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị nhà nước và đội ngũ các bộ công chức; nâng cao tinh thần trách nhiệm; tăng cường kỷ cương hành chính, góp phần xây dựng củng cố bộ máy chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao UBND tỉnh hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh Long An, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09/12/2010./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
- 2Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang
- 3Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2011 – 2015
- 4Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2011
- 5Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 751/CT-TTg năm 2009 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 34/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
- 4Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang
- 5Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2011 – 2015
- 6Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2011
Nghị quyết 146/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An 5 năm giai đoạn 2011 - 2015
- Số hiệu: 146/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực