Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/2009/NQ-HĐND | Tam Kỳ, ngày 22 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2008 của HĐND tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020;
Xét Tờ trình số 2319/TTr-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh về đề nghị thông qua điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng 2020 do UBND tỉnh trình với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
Phát triển nhanh và bền vững để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần tăng thu nhập cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển du lịch với củng cố quốc phòng an ninh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, cải tạo cảnh quan môi trường, nâng cao trình độ dân trí, thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ trở thành “đầu tàu” lôi kéo các ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo ở các vùng còn nhiều khó khăn.
Các chỉ tiêu:
- Khách du lịch:
Năm 2015, đón 5,9 triệu lượt khách du lịch (Trong đó có 2,65 triệu lượt khách quốc tế).
Năm 2020, đón 10 triệu lượt khách du lịch (Trong đó có 4,7 triệu lượt khách quốc tế).
- Thu nhập xã hội từ du lịch:
Năm 2015, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 422 triệu USD. Năm 2020, thu nhập xã hội từ du lịch đạt 1.152 triệu USD.
- Lao động và việc làm:
Năm 2015, sử dụng 25.720 lao động trực tiếp, 52.490 lao động gián tiếp. Năm 2020, sử dụng 51.440 lao động trực tiếp, 104.970 lao động gián tiếp.
- Cơ sở lưu trú:
Năm 2015, nhu cầu phòng lưu trú 14.290 phòng. Năm 2020, nhu cầu phòng lưu trú 29.600 phòng.
2. Định hướng
2.1. Định hướng tổ chức không gian: Không gian phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam bao gồm phía đông đường Quốc lộ 1A đến ven biển, đảo Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải và vùng phía tây của tỉnh, được tổ chức thành 4 khu vực:
2.1.1. Khu vực phát triển du lịch các di sản văn hóa - lịch sử:
- Phạm vi tổ chức không gian: phía đông bắc tỉnh Quảng Nam, bao gồm thành phố Hội An và các huyện: Điện Bàn, Duy Xuyên.
- Trung tâm: Đô thị du lịch Hội An.
- Các khu, điểm du lịch chính:
+ Khu di sản văn hóa thế giới Hội An và vùng phụ cận: Định hướng phát triển thế mạnh du lịch văn hóa (Tham quan các di tích, công trình kiến trúc, nghiên cứu di chỉ khảo cổ, tham dự các lễ hội, các chương trình nghệ thuật dân tộc), tham quan Công viên Văn hóa Du lịch Hội An, mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, du thuyền trên sông, tham quan làng nghề, du lịch hội nghị, du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Ưu tiên phát triển đảo Cù Lao Chàm thành khu nghỉ dưỡng biển cao cấp. Ven biển Điện Ngọc – Cẩm An và ven sông Cổ Cò phát triển các khu nghĩ dưỡng, khu giải trí cao cấp, khách sạn từ 3 sao trở lên.
Hội An kết nối với các vùng phụ cận hình thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước có sức cạnh tranh quốc tế.
+ Khu di sản thế giới Mỹ Sơn và vùng phụ cận: hướng phát triển của du lịch Mỹ Sơn là khai thác thế mạnh du lịch văn hóa, tham quan di tích, du lịch nghiên cứu văn hóa Champa, văn hóa Sa Huỳnh, di tích lịch sử cách mạng. Du lịch văn hóa kết hợp với du lịch sinh thái.
2.1.2. Khu vực phát triển du lịch cộng đồng:
Phạm vi tổ chức không gian: các làng quê, làng nghề, làng đồng bào dân tộc thiểu số có tiềm năng phát triển du lịch. Tùy theo từng đặc điểm của mỗi vùng mà phát huy thế mạnh để khai thác du lịch cộng đồng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương.
2.1.3. Khu vực phát triển du lịch văn hóa - lịch sử kết hợp thương mại, vui chơi giải trí:
Phạm vi tổ chức không gian bao gồm phía đông các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh, Đại Lộc, thành phố Tam Kỳ, với các điểm du lịch chính: Vùng ven biển Nam Cửa Đại đến giáp Quảng Ngãi, đảo Tam Hải quy hoạch xây dựng các trung tâm hội thảo, hội nghị, trung tâm thương mại, các khu vui chơi giải trí và các khu nghĩ dưỡng, sân golf cao cấp kết hợp thăm quan các di tích văn hóa - lịch sử, những nơi có phong cảnh đẹp như: hồ, thác nước...
2.1.4. Khu vực ưu tiên phát triển du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc:
Phạm vi tổ chức không gian gồm các huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam. Định hướng phát triển các loại hình dịch vụ du lịch ở đây là: tham quan di tích lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng núi, tham quan các hang động tự nhiên, rừng nguyên sinh. Đặc biệt thu hút du khách tham quan làng văn hóa các dân tộc thiểu số, gắn du lịch đường Hồ Chí Minh với tuyến du lịch đường bộ qua cửa khẩu Đắk Tà Ốc.
2.2. Định hướng thị trường khách: Đẩy mạnh khai thác thị trường khách từ Châu Âu, Bắc Mỹ. Phát triển các thị trường tiềm năng như: Nga, Úc, Niu Di Lân, các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...gắn với việc chú trọng thị trường khách du lịch nội địa. Trong từng giai đoạn, xác định một số thị trường du lịch trọng điểm nhằm định hướng quảng bá, xúc tiến du lịch đạt hiệu quả.
2.3. Định hướng phát triển loại hình du lịch: Căn cứ tiềm năng tài nguyên du lịch và các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn lãnh thổ, những loại hình du lịch chủ yếu của Quảng Nam có thể tổ chức được bao gồm:
- Du lịch văn hóa - lịch sử (Du lịch gắn với việc tìm hiểu các giá trị di sản văn hóa hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động văn hóa).
- Du lịch nghỉ dưỡng biển (Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển và tham gia các hoạt động thể thao biển, vui chơi giải trí).
- Du lịch tham quan, nghiên cứu (Du lịch tham quan kết hợp với tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu một số vấn đề đặc trưng của địa danh du lịch).
- Du lịch sinh thái (Du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương).
- Du lịch thể thao, mạo hiểm (Du lịch gắn với các sự kiện thể thao và các hoạt động thể thao, mạo hiểm).
- Du lịch hội nghị, hội thảo (Tổ chức hội nghị, hội thảo kết hợp tham quan du lịch). Đây là loại hình mới phát triển nhưng cần được đầu tư bởi khách tham dự thường có địa vị xã hội nhất định và khả năng chi trả tương đối cao, mặt khác hội nghị hội thảo là dịp tốt để tuyên truyền cho du lịch của tỉnh.
3. Giải pháp
3.1. Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. Thành lập ban quản lý khu du lịch trọng điểm, triển khai hiệu quả công tác xúc tiến du lịch; đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp, áp dụng cơ chế "một cửa" trong việc xét duyệt các thủ tục đầu tư và kinh doanh.
Khuyến khích phát triển các hiệp hội nghề nghiệp trên địa bàn như Hiệp hội kinh doanh khách sạn, Hiệp hội kinh doanh lữ hành, Hiệp hội Du lịch... nhằm ổn định kinh doanh, ổn định thị trường, tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh.
3.2. Tích cực huy động các nguồn lực cho phát triển du lịch. Khuyến khích huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực du lịch. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ đối với các hoạt động kinh doanh du lịch và đối với vùng đặc biệt khó khăn.
3.3. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù. Tiến hành điều tra đánh giá về hiện trạng, tiềm năng tạo sản phẩm của du lịch Quảng Nam, từ đó có kế hoạch xây dựng sản phẩm mang tính đặc thù, có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu thị trường. Phát huy thế mạnh du lịch văn hóa, lịch sử tham quan 2 di sản thế giới và nghỉ dưỡng biển; phát triển một số loại hình du lịch khác như: du lịch sinh thái; du lịch cộng đồng, du lịch tìm hiểu đời sống các dân tộc; du lịch hội nghị; du lịch mua sắm và vui chơi giải trí cao cấp; du lịch thể thao: lặn biển, lướt sóng, đua thuyền buồm, chơi golf...; du lịch caraval.
3.4. Tích cực mở rộng hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn khu vực miền Trung - Tây Nguyên (Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt) và 2 trung tâm du lịch lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng thị trường các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Đông Nam Á. Tận dụng tối đa lợi thế cửa khẩu quốc tế và tuyến du lịch hành lang Đông Tây để phát triển thị trường khách quốc tế đến từ Thái Lan, Myanma và thị trường khách quốc tế từ các nước khác thông qua Thái Lan nối tua (tour) sang Việt Nam.
3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từng bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý năng động, sáng tạo, đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả, mở rộng hợp tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch với các cơ sở trong nước và quốc tế. Nâng cao nhận thức về du lịch cho nhân dân và khách du lịch.
3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền, xúc tiến quảng bá du lịch hàng năm theo chuyên đề, gắn với xúc tiến quảng bá du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan đối ngoại để xúc tiến quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Nam ra nước ngoài. Đẩy mạnh cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách du lịch.
3.7. Bảo vệ tài nguyên, môi trường phát triển du lịch bền vững. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường trên cơ sở triển khai Luật Bảo vệ môi trường, Luật Du lịch và các luật liên quan.
Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các cấp, đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch. Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch, nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch, cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3.8. Đầu tư ngân sách cho công tác lập quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch miền núi phía Tây Quảng Nam (Dọc đường Hồ Chí Minh) Xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp lữ hành đưa khách đến miền núi tham quan. Có cơ chế khuyến khích thu hút nhà đầu tư vào một số điểm du lịch tham quan ở miền núi.
3.9. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng môi trường du lịch lành mạnh, gắn phát triển du lịch với bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn trong các hoạt động đầu tư, xúc tiến, quảng bá và kinh doanh du lịch.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2009./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2012 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 6Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 7Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2012 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 8Nghị quyết 105/2008/NQ-HĐND về phát triển du lịch đến năm 2015, tầm nhìn 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Nghị quyết 145/2009/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng 2020
- Số hiệu: 145/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Sỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra