- 1Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 144/2018/NQ-HĐND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 7 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 118/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Xét Báo cáo số 130/BC-UBND ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018
Sáu tháng đầu năm 2018, trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Năm thứ hai tỉnh tự cân đối thu, chi ngân sách và điều tiết một phần về Trung ương. Với sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Các chỉ tiêu cơ bản đạt: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 8,68%; giá trị sản xuất: Công nghiệp, xây dựng tăng 9,99% (riêng công nghiệp tăng 9,63%); thương mại và dịch vụ tăng 8,66%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%; tổng vốn đầu tư phát triển đạt 14.069 tỷ đồng, tăng 9,33%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 10,91%; kim ngạch xuất khẩu 2.170 triệu USD, đạt 51,67% kế hoạch năm, tăng 16,67%; kim ngạch nhập khẩu 2.370 triệu USD, tăng 16,9%. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; đến nay, đã có 92 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí, trong đó 87 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 60%); bình quân toàn tỉnh đạt 18 tiêu chí/xã, tăng 0,3 tiêu chí so với cuối năm 2017. Có thêm 28 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 75,6% kế hoạch năm, tạo việc làm trong nước cho 9.371 người, đạt 49,06% kế hoạch năm; xuất khẩu 1.734 lao động, đạt 51% kế hoạch năm; tuyển sinh dạy nghề cho 21.171 người, đạt 46,84% kế hoạch, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 84,02%; tỷ lệ khám, điều trị bình quân đạt 52,87% kế hoạch, tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch ở nông thôn đạt 67%, ở thành thị đạt 74,92%.
Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 52.857 ha, giảm 6,5%, gieo cấy lúa 33.374 ha, giảm 5,74%, năng suất lúa 67,47 tạ/ha, tăng 2,46%, sản lượng đạt 225,2 nghìn tấn, giảm 3,43%. Cây ăn quả như nhãn, vải, cây có múi phát triển tốt, cho năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế cao so cùng kỳ. Đã chuyển đổi 509 ha diện tích lúa hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm kết hợp nuôi trồng thủy sản; thực hiện được 32 cánh đồng mẫu với tổng diện tích 623 ha, diện tích rau, quả sản xuất theo quy trình Vietgap đạt 342 ha; thành lập mới 16 HTX và 37 tổ hợp tác nông nghiệp. Chăn nuôi từng bước ổn định, đàn trâu, bò tăng 2,54%; đàn lợn giảm 4,58%; đàn gia cầm tăng 2,43%; sản lượng chăn nuôi tăng 2,12%; thủy sản tăng 7,6%. Công tác thuỷ lợi và phòng chống lụt bão được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, huy động 850 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, tăng 9,63%; thương mại, dịch vụ đạt 12.379 tỷ đồng, tăng 8,66%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 15.028 tỷ đồng, đạt 51,82% kế hoạch năm; xuất khẩu 2.170 triệu USD, đạt 51,67% kế hoạch năm, tăng 16,67%; nhập khẩu 2.370 triệu USD, tăng 16,9%; thu hút thêm 109 dự án đầu tư mới với tổng số vốn đăng ký 5.426 tỷ đồng và 67,8 triệu USD (tương đương 306,1 triệu USD), đưa tổng số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh lên 1.802 dự án; có thêm 28 dự án đi vào hoạt động, đưa tổng số dự án đi vào hoạt động lên 982 dự án, tạo việc làm mới cho trên 5,8 nghìn lao động. Có 620 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh lên 9.180 doanh nghiệp.
Thu ngân sách đạt 5.855 tỷ đồng, đạt 48,8% kế hoạch, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm 2017; trong đó thu nội địa 4.350 tỷ đồng, đạt 50,8% kế hoạch, tăng 17,6% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.505 tỷ đồng, đạt 43,8% kế hoạch. Chi ngân sách nhà nước đạt 4.366 tỷ đồng, đạt 46,8% kế hoạch năm; trong đó chi đầu tư phát triển 1.332 tỷ đồng, đạt 40,8% kế hoạch, tăng 46%; chi thường xuyên 3.034 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch, tăng 18,7%.
Công tác đăng ký, thống kê đất đai được đẩy mạnh, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận QSD đất toàn tỉnh đạt 79,2% về số thửa đất, đạt 82,23% về diện tích đất. Chấp thuận đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở với tổng diện tích 62,94ha. Công tác bảo vệ môi trường được triển khai tích cực. Các dự án, đề tài về ứng dụng khoa học công nghệ được triển khai đảm bảo chất lượng. Hạ tầng giao thông vận tải tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển. Quản lý vận tải được tăng cường; tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí so với cùng kỳ.
Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm thực hiện hiệu quả. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Công tác y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe nhân dân được triển khai tích cực; các hoạt động y tế dự phòng được triển khai hiệu quả, không có dịch bệnh lớn xảy ra. Công tác giáo dục và đào tạo được quan tâm; hoàn tất công tác chuẩn bị và tổ chức thành công kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018. Công tác lao động, giải quyết việc làm và đào tạo nghề được triển khai tích cực. Các hoạt động của các ngành tư pháp, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương được chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn diện. Công tác bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội được tăng cường.
Những hạn chế, bất cập cần tập trung khắc phục
Một số địa phương xây dựng kế hoạch chưa sát thực tế nên không đạt diện tích gieo, cấy theo kế hoạch. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất theo quy trình Vietgap chưa được quan tâm đủ. Kết quả chuyển đổi diện tích lúa hiệu quả thấp sang trồng cây hàng năm và kết hợp nuôi trồng thủy sản đạt thấp so với kế hoạch đề ra. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương còn thiếu quyết liệt. Tiến độ triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp và hạ tầng thương mại của tỉnh còn chậm; số lượng dự án mới đi vào hoạt động đạt thấp. Hoạt động gian lận thương mại qua địa bàn tỉnh còn diễn biến phức tạp. Tiến độ thi công một số công trình trọng điểm chậm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học và quản lý giáo dục hiệu quả chưa cao. Tình hình trật tự an toàn giao thông còn diễn biến phức tạp; vi phạm hành lang an toàn đường bộ còn diễn ra khá phổ biến. Việc triển khai thủ tục thu hồi đất để xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ còn chậm. Tình hình an ninh trật tự có diễn biến phức tạp, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số địa phương đạt hiệu quả chưa cao. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo còn hạn chế.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2018
Phát huy những kết quả đạt được, tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém; trong 6 tháng cuối năm, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế- xã hội. Chuẩn bị và triển khai thực hiện các biện pháp hiệu quả cho sản xuất vụ Mùa 2018, đảm bảo diện tích gieo trồng lúa vụ Mùa đạt 34.310 ha, trong đó lúa chất lượng cao chiếm khoảng 62 - 64% diện tích. Quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ nhãn, cây ăn quả và các loại cây trồng khác. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Tích cực triển khai các hoạt động phòng, chống lụt bão và quản lý đê điều. Triển khai hỗ trợ thành lập mới HTX, xây dựng HTX kiểu mẫu theo chuỗi sản xuất nông nghiệp sạch Vietgap gắn với thị trường; đôn đốc đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận kinh tế hợp tác. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt kế hoạch xây dựng xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp; hoàn thành việc lập phương án quy hoạch xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp của các huyện, thành phố. Đôn đốc các doanh nghiệp đã được quyết định chủ trương đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện sớm đưa dự án đi vào hoạt động. Thực hiện tốt chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong việc tiếp nhận dự án đầu tư trên địa bàn.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển đô thị, phấn đấu có thêm 08 xã đạt đô thị loại V, tỷ lệ đô thị hóa đạt 32,5%. Quan tâm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo.
4. Tổ chức tốt các sự kiện xúc tiến thương mại của tỉnh. Triển khai kế hoạch hỗ trợ bao bì tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng, đưa vào hoạt động “Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Hưng Yên”. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường.
5. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông. Đẩy nhanh tiến độ thành lập trung tâm hành chính công cấp tỉnh. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy về sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tinh giản biên chế. Tích cực triển khai các hoạt động chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
6. Tích cực đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công, kiên quyết không thực hiện chuyển nguồn đối với các dự án không giải ngân hết kế hoạch vốn năm 2018. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ quyết toán, bố trí vốn, tất toán các công trình đã hoàn thành và tăng cường thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai các biện pháp khai thác nguồn thu, chống thất thu, đặc biệt là đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế; chú trọng công tác phân tích, đánh giá, dự báo nguồn thu để có biện pháp kịp thời.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế; phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu ngân sách được giao. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm chi theo dự toán được giao. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu.
8. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 93a/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, trong đó tập trung xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng làng nghề tái chế nhựa Minh Khai; quan tâm thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới; đẩy nhanh tiến độ xây dựng lò đốt rác xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào. Tiếp tục đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dạy và học ngoại ngữ; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy-học và quản lý giáo dục. Tập trung đầu tư xây dựng phòng học kiên cố cao tầng và xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi tiếp nhận Dự án Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam và các trường đại học khác về Khu Đại học Phố Hiến và trên địa bàn tỉnh.
10. Tiếp tục chỉ đạo triển khai các kế hoạch của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới. Tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống dịch. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án y tế và công tác đấu thầu thuốc, vật tư y tế năm 2018. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực y tế, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục mở rộng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đối tượng khám chữa bệnh hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã. Thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 và mất cân bằng giới tính khi sinh.
11. Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Phát triển phong trào thể thao quần chúng cả về bề rộng và chiều sâu. Chuẩn bị lực lượng vận động viên tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc. Đẩy nhanh triển khai Kế hoạch phát triển du lịch Hưng Yên đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
12. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm; phấn đấu tạo thêm việc làm trong nước cho 10.000 lao động; xuất khẩu 1.700 lao động. Triển khai các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công. Triển khai hiệu quả các chính sách xã hội và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo năm 2018, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2,8%. Tập trung xây dựng mô hình điểm xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy.
13. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại gắn với giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; không để vụ việc phức tạp phát sinh. Duy trì thực hiện nghiêm công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp. Đẩy mạnh công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018; tăng cường theo dõi thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính.
14. Bảo đảm tốt thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhu cầu nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tăng cường quản lý hoạt động bưu chính viễn thông, báo chí, xuất bản. Tích cực thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại năm 2018.
15. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu theo quy định. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho đối tượng 2 và đối tượng 3; mở các lớp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, lớp học kỳ quân đội. Tổ chức các hoạt động diễn tập an toàn, hiệu quả. Đẩy mạnh và đổi mới phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; tập trung đảm bảo an ninh, trật tự trong thực hiện Kế hoạch số 93ª/KH-UBND của UBND tỉnh. Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; phấn đấu 100% tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố điều tra được tiếp nhận, giải quyết; tỷ lệ điều tra, khám, phá án về hình sự đạt 80% trở lên, số án hình sự rất nghiêm trọng đạt 95%, đặc biệt nghiêm trọng đạt 100%. Tập trung các giải pháp làm giảm tai nạn giao thông và không để xảy ra các vụ cháy, nổ hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
III. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVI, kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Nghị quyết 96/2017/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017; điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; kế hoạch vốn đầu tư phát triển; dự toán ngân sách địa phương năm 2017 tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 77/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 6Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 9Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 339/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên năm 2018
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên kỳ 2014-2018
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị quyết 15/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4Nghị quyết 96/2017/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017; điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; kế hoạch vốn đầu tư phát triển; dự toán ngân sách địa phương năm 2017 tỉnh Lào Cai
- 6Nghị quyết 118/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Nghị quyết 77/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 9Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bình Định ban hành
Nghị quyết 144/2018/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 144/2018/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2018
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực