Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TRƯỚC VÀ SAU KỲ HỌP THỨ 4 HĐND TỈNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại báo cáo số 30 ngày 20 tháng 6 năm 2017 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận kết quả trong công tác giải quyết, trả lời các kiến nghị cử tri của UBND tỉnh trước và sau kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XVI, cụ thể:
UBND tỉnh đã phối hợp khá chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong tổng hợp, tiếp nhận, phân loại kiến nghị cử tri, đã quan tâm chỉ đạo phân công giải quyết 100% kiến nghị của cử tri; một số nội dung kiến nghị của cử tri đã được UBND tỉnh giải quyết, trả lời dứt điểm; một số nội dung đã được đưa ra kế hoạch, lộ trình, thời gian giải quyết cụ thể. Đã có sự phân công phối hợp trong giải quyết các kiến nghị liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh còn có những hạn chế như:
- Báo cáo của UBND tỉnh chưa có sự phân loại, tổng hợp số liệu kết quả giải quyết theo từng nhóm lĩnh vực; nội dung trả lời liên qua tới trách nhiệm giải quyết của nhiều ngành, cấp chưa phân công rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; một số kiến nghị của cử tri được UBND tỉnh báo cáo đã giao một số ngành, UBND cấp huyện giải quyết, xong không thấy nêu cụ thể cụ thể số, trích yếu văn bản phân công; một số việc phân công chưa thật sự phù hợp về thẩm quyền.
- Chất lượng tổng hợp báo cáo của UBND tỉnh còn hạn chế, nội dung báo cáo giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của UBND tỉnh cơ bản là được tập hợp từ báo cáo của các sở, ngành, UBND cấp huyện gửi đến, còn chưa có sự kiểm tra, đánh giá kết quả trên thực tế; một số nội dung trả lời chưa phù hợp với thẩm quyền của UBND tỉnh trong giải quyết, trả lời ý kiến kiến nghị cử tri
- Vẫn còn một số kiến nghị của cử tri được trả lời còn chung chung, không rõ kết quả thực hiện, phương thức thực hiện, tiến độ và thời gian hoàn thành. chưa bám sát nội dung kiến nghị của cử tri, chưa nêu được giải pháp, biện pháp cụ thể; tính khả thi, tính thuyết phục chưa cao
- Một số kiến nghị của cử tri do chưa được kiểm tra nắm bắt thông tin thực tế trước khi giải quyết, trả lời nên nội dung trả lời chưa đầy đủ, không phù hợp với thực tế, UBND tỉnh báo cáo đã giải quyết xong nhưng qua xem xét thực tế của cơ quan thẩm tra kết quả chưa được giải quyết dứt điểm, triệt để.
- Một số nội dung UBND tỉnh chỉ đạo còn chưa rõ, thiếu tính quyết liệt, khó được giải quyết dứt điểm, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của cử tri trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. HĐND tỉnh cơ bản tán thành các nhiệm vụ, giải pháp mà UBND tỉnh đã đề ra và yêu cầu UBND tỉnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Trong thực hiện công tác giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri cần quan tâm hơn nữa tới việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá để các ngành, các cấp nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quan tâm đúng mức tới công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Xác định rõ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; có hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức không đề cao trách nhiệm giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử tri theo thẩm quyền, gây bức xúc cho cử tri.
2. Tiếp tục chỉ đạo rà soát, giải trình, giải quyết dứt điểm, báo cáo Thường trực HĐND, HĐND tỉnh và cử tri những nội dung chưa được giải quyết xong, chưa có kết quả cụ thể theo yêu cầu tại các báo cáo số: 68/BC-HĐND ngày 07/12/2016, 69/BC-HĐND ngày 07/12/2016 và 02/BC-HĐND ngày 13/01/2017 của Thường trực HĐND tỉnh, trong đó cần tập trung rà soát, có giải pháp quyết liệt giải quyết các kiến nghị liên quan đến đầu tư hệ thống nước sạch cho nhân dân, nhất là đối với một số địa phương đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; vấn đề tháo gỡ khó khăn trong việc kinh doanh, mua, bán gỗ Sưa; tình trạng ngập úng do việc thi công tuyến đường Hà Nội - Lào Cai; khắc phục tình trạng xuống cấp đối với hệ thống kênh, mương, hạ tầng giao thông; tình trạng ô nhiễm môi trường do việc nạo vét kênh mương không đảm bảo yêu cầu mà đã được cử tri kiến nghị trước và sau kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh.
3. Tập trung, có giải pháp giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử tri đã được xác định là sẽ giải quyết xong theo thời gian, lộ trình đã cam kết, nhất là một số nội dung liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án có tiến độ triển khai chậm như: Dự án khu công nghiệp Tam Dương II; Âu Cơ, khu nhà ở TMS Hùng Vương tại thị xã Phúc Yên; Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị (DICCorp) tại thành phố Vĩnh Yên...; đồng thời, rà soát, chỉ đạo giải quyết, giải quyết dứt điểm theo thẩm quyền các kiến nghị của cử tri trước và sau các kỳ họp trước kỳ họp thứ 4 của HĐND tỉnh khóa XVI mà chưa được giải quyết, trả lời dứt điểm để tập trung xem xét giải quyết dứt điểm, báo cáo Thường trực HĐND, HĐND tỉnh và cử tri.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, thông tin về công tác giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri; công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri để cử tri theo dõi, giám sát.
Báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 9 năm 2017.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 8 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cư tri tại Hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 vận động bầu cử
- 2Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ ba - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX
- 4Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X
- 5Kế hoạch 213/KH-HĐND năm 2017 về giám sát Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV
- 6Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV
- 7Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 4 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 8Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2016 về giải quyết ý kiến, kiến nghị của cư tri tại Hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2016-2021 vận động bầu cử
- 4Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2017 giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ ba - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX
- 6Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X
- 7Kế hoạch 213/KH-HĐND năm 2017 về giám sát Kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV
- 8Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 5, Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV
- 9Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 4 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
- 10Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX
Nghị quyết 14/NQ-HĐND năm 2017 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016-2021
- Số hiệu: 14/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trần Văn Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra