- 1Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2012/NQ-HĐND | An Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch năm 2013; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và nhất trí khẳng định:
1. Biểu dương sự nỗ lực vượt khó của toàn Đảng bộ, các tầng lớp nhân dân, bộ máy chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 đã được một số kết quả đáng khích lệ: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, thu ngân sách vượt mức kế hoạch. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Triển khai vận dụng linh hoạt Nghị quyết 13 của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất, phát triển kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh. Những yếu kém trong điều hành, quản lý, kiểm tra thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản được chấn chỉnh một bước. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định không để xảy ra điểm nóng trong dịp tết, lễ hội.
Trật tự an toàn giao thông có nhiều chuyển biến tích cực. Cải cách hành chính được chính quyền các cấp quan tâm; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật. Chỉ đạo quyết liệt và yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý nghiêm những sai phạm về quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
Tuy nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh nhà tiếp tục bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với kế hoạch, 7/25 chỉ tiêu không đạt trong đó có nhiều chỉ tiêu quan trọng không đạt cụ thể: cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân tính trên đầu người, kim ngạch xuất khẩu, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông. Môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh và lĩnh vực thu hút đầu tư chậm cải thiện. Tín dụng tăng trưởng thấp, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn với lãi xuất do Chính phủ quy định. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm. Đời sống của người dân chậm cải thiện, vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, nguy cơ tái nghèo cao.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013:
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, dự báo kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, thậm chí một số mặt còn khó khăn hơn năm 2012; Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định; áp lực tăng lạm phát vẫn còn khá lớn; việc thực hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô sẽ gây những khó khăn nhất định đối với mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Thị trường xuất khẩu truyền thống gặp khó khăn. Những rủi ro do thiên tai, bão lũ, dịch bệnh sẽ còn diễn biến phức tạp khó lường, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết sẽ tác động tiêu cực đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013.
a) Mục tiêu chủ yếu:
Duy trì tốc độ phát triển kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo các nguồn lực để thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao theo tinh thần nghị quyết 09/NQ-TU của Tỉnh ủy, hỗ trợ và tư vấn doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị cải tiến công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đảm bảo sức cạnh tranh thị trường trong nước và quốc tế. Quan tâm đầu tư nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tiếp tục triển khai tốt các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
Tổng giá trị tăng thêm (GDP) tăng 9% so với năm 2012; khu vực nông lâm thủy sản tăng 1,5%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 6,7%, khu vực dịch vụ tăng 12,6%. GDP bình quân đầu người đạt 37,520 triệu đồng, tương đương 1.799 USD (theo tỷ giá 1 USD = 20.853 VNĐ).
Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 32,12%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 12,20%; Khu vực dịch vụ chiếm 55,68%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD, tăng gần 5,9% so năm 2012.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 34.380 tỷ đồng, bằng 42,5% GDP.
Tổng thu ngân sách nhà nước 5.505 tỷ đồng, tăng 9,84% so năm 2012.
Tốc độ tăng dân số 0,04%; quy mô dân số trên 2.155,4 ngàn người.
Tạo việc làm cho khoảng 35 ngàn lao động.
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 45,8%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 32,5%.
Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1,5 - 2%/năm, trong đó, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm 3%/năm.
Số giường bệnh trên 1 vạn dân khoảng 17,54 giường.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 57 – 58%.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) khoảng 14%.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi khoảng 9%O.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 15%O.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 98,9%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 73,7%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 45,2%.
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 85%.
Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch 100%.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đến cuối năm 2013 lên 20,23%.
Phấn đấu đến cuối năm 2013 có 03 xã đạt trên 16 tiêu chí, 04 xã đạt 15 tiêu chí, 05 xã đạt 14 tiêu chí, 9 xã đạt 13 tiêu chí, 22 xã đạt từ 11 - 12 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 7 - 10 tiêu chí nông thôn mới.
c) Một số nhiệm vụ và giải pháp chính cần tập trung:
Sơ kết 2 năm việc triển khai thực hiện 06 chương trình trọng điểm theo kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, bao gồm: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Chương trình phát triển nguồn nhân lực; Chương trình cải cách hành chính nhà nước; Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường; Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại. Để đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện tốt hơn trong năm 2013.
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó chú trọng công nghệ sinh học phân tử, công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, công nghệ trong sản xuất và các chế phẩm sinh học, công nghệ thủy canh…
Tăng cường tuyên truyền khuyến khích nông dân sử dụng những giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; thực hiện tốt việc xây dựng nông thôn mới theo lộ trình của đề án đã được phê duyệt; triển khai các mô hình thủy lợi mẫu kết hợp giao thông nội đồng;
Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm, cấp bách các công trình đã có đầy đủ hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Đồng thời, kiên quyết không bố trí vốn các dự án, công trình không đảm bảo hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg .
Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp gắn với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm nhất là lợi thế gần thành phố Cần Thơ, khu vực biên giới và thuận lợi giao thông thủy, bộ.
Tập trung đầu tư và khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh phục vụ xuất khẩu, tập trung phát triển các sản phẩm xuất khẩu chủ lực mà trọng tâm là lúa và cá, rau, quả đông lạnh.
Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư kinh doanh hoạt động thương mại; tăng cường hơn nữa việc đưa hàng Việt về nông thôn, và tăng cường tuyên truyền người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; thực hiện tốt hơn nữa công tác xúc tiến thương mại; Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, đồng thời tiếp tục khẳng định thương hiệu đã có trên thị trường trong và ngoài nước.
Phát triển mạnh thương mại biên giới. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các khu chức năng, khu quản lý để tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Thường xuyên quan hệ, hợp tác với ngành du lịch của các tỉnh để xây dựng các chuyến du lịch mang tính độc đáo phù hợp với lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, phát triển du lịch với bảo tồn di sản văn hoá, môi trường sống.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế, kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Triển khai và thực hiện tốt việc về gia hạn, miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp theo chủ trương của Chính Phủ tại Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
Kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: Mua xe công, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, tiếp khách...
Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU.
Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia y tế, kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tả, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, tay chân miệng, giảm số mắc bệnh, và chết do bệnh, khống chế tốt các dịch bệnh lưu hành ở địa phương và các bệnh mới xuất hiện, không để phát triển thành dịch.
Từng bước nâng cao thể chất của người dân, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa, lịch sử, lễ hội, phát triển du lịch gắn với lễ hội văn hóa, di tích.
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp tấn công trấn áp tội phạm. Đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS.
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh 2012 - 2015, trong năm 2013 cần rà soát các chỉ số còn thấp để có giải pháp để tháo kịp thời, để cải thiện chỉ số trong năm 2013. Giải quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền. Nâng cao vai trò Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tạo nhiều kênh thông tin để báo, đài, nhân dân tham gia giám sát, tố giác tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo điều hành và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 5 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 2Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2012 giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 của tỉnh Phú Yên
- 7Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc
Nghị quyết 14/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 14/2012/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phan Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2012
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực