- 1Công ước khung về thay đổi khí hậu của Liên hợp quốc
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Luật Quy hoạch 2017
- 4Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 88/NQ-CP về phiên họp Chính phủ trực tuyến toàn quốc với các địa phương về tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2021
- 8Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1498/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 10Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2021 về thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 12Kết luận 19-KL/TW năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Công văn 8059/VPCP-PL năm 2021 về xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/NQ-CP | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2021 |
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 10 NĂM 2021
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2021, tổ chức vào ngày 06 tháng 11 năm 2021,
QUYẾT NGHỊ:
Chính phủ thống nhất đánh giá: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là việc ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, cùng sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp; công tác phòng, chống dịch bệnh tiếp tục được triển khai quyết liệt, tiêm vắc-xin nhanh hơn so với kế hoạch đề ra với sự chuyển đổi sang phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; tình hình dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc, số ca nhiễm mới và tử vong tiếp tục giảm mạnh; thực hiện lộ trình mở cửa từng bước nền kinh tế gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của Nhân dân dần trở lại trạng thái bình thường mới. Nhờ đó, tình hình kinh tế - xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục được duy trì ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được bảo đảm; lạm phát được kiểm soát ở mức thấp; chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng tăng 1,81%; thu ngân sách đạt 90,9% dự toán năm, tăng 5,5% so với cùng kỳ; vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng thêm tăng 15,8% so với cùng kỳ, vốn thực hiện đạt trên 15 tỷ USD. Trong tháng 10, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 111,2%, vốn đăng ký tăng 74% so với tháng trước; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 18%. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 10 tháng đạt 267,93 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước; tháng 10 xuất siêu 2,85 tỷ USD, tính chung 10 tháng xuất siêu 160 triệu USD. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) phục hồi, tháng 10 tăng 6,9% so với tháng trước. Sản xuất nông nghiệp cơ bản thuận lợi; năng suất lúa hè thu tăng 1,2 tạ/ha, sản lượng đạt 11,04 triệu tấn. Vận tải hành khách liên tỉnh và hàng không được nối lại; một số địa phương bước đầu đã thí điểm mở cửa lại du lịch nội địa.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm; an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động đối ngoại được đẩy mạnh, nhất là tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 38 và 39, Hội nghị COP 26 và chuyến thăm làm việc tại Anh, thăm chính thức Pháp của Thủ tướng Chính phủ, góp phần quan trọng củng cố vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Tuy nhiên, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức; kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế vẫn tiềm ẩn rủi ro; còn nhiều sức ép đối với lạm phát; thu nội địa có xu hướng giảm, gia tăng áp lực cân đối ngân sách; nguy cơ nợ xấu tiềm ẩn tăng. Giải ngân vốn đầu tư công thấp, chưa đáp ứng yêu cầu. Hoạt động sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; một số nơi còn thiếu hụt lao động. Tốc độ sản xuất công nghiệp phục hồi chậm. Việc làm, sinh kế, đời sống của một bộ phận người dân, người lao động chịu nhiều ảnh hưởng, nhất là những địa bàn có dịch bệnh, thiên tai. Vẫn còn những rào cản đối với việc khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh do các quy định thiếu đồng bộ, thống nhất giữa các địa phương. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp...
Dự báo thời gian tới, dịch COVID-19 tiếp tục diễn biến phức tạp kéo dài; kinh tế toàn cầu phục hồi nhưng không đồng đều, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là về ổn định tài chính, tiền tệ, lạm phát, an ninh mạng, thiên tai, biến đổi khí hậu, thiếu hụt nguồn cung năng lượng,...; qua đó có tác động tiêu cực đến quá trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Tình hình trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức; giai đoạn đầu mở cửa lại nền kinh tế, số ca nhiễm có thể tăng, nhất là tại một số địa phương có độ bao phủ vắc-xin thấp trong khi năng lực hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, năng lực sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế còn hạn chế.
Trước tình hình đó, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương quán triệt, thực hiện nghiêm, nhất quán các Nghị quyết, Kết luận của các Hội nghị Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Lãnh đạo chủ chốt, của Kỳ họp thứ hai của Quốc hội khóa XV và các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong thời gian tới, nhất là trong thời gian còn lại của năm 2021 theo Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2021 và Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 với phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; trong đó tập trung một số nội dung trọng tâm sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Tiếp tục theo dõi sát, nắm chắc tình hình, diễn biến dịch COVID-19, có biện pháp linh hoạt đối với tình huống cụ thể trong công tác phòng, chống dịch gắn với từng bước mở cửa lại nền kinh tế. Không được lơ là, chủ quan; sẵn sàng nguồn lực, phương án ứng phó với nguy cơ dịch bệnh, đặc biệt lưu ý đối với các địa bàn chưa được tiêm bao phủ vắc-xin mũi 1. Giám sát y tế chặt chẽ người về từ vùng dịch; thực hiện xét nghiệm, cách ly phù hợp điều kiện thực tiễn tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Khẩn trương triển khai các chính sách tạo điều kiện hỗ trợ, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, sản xuất trong nước vắc-xin, thuốc, trang thiết bị, sinh phẩm y tế và nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở.
c) Triển khai đồng bộ, kịp thời và hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sớm ổn định đời sống và phục hồi sản xuất, kinh doanh; có chính sách phù hợp về phí, lệ phí để kích cầu du lịch nội địa, xây dựng phương án chuẩn bị đón khách du lịch quốc tế.
d) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án lớn, trọng điểm; bảo đảm an toàn và tiến độ thi công các công trình trong mùa bão lũ. Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền hoặc chủ động sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật còn chồng chéo, cản trở hoạt động đầu tư công.
đ) Chủ động tạo mặt bằng sạch, nguồn cung lao động, hạ tầng kết nối, đẩy nhanh tiến độ cấp phép các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài, nhất là các dự án FDI lớn; tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ, trực tuyến.
e) Khẩn trương hoàn thiện các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
g) Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và xử lý theo quy định các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm trong mua sắm trang thiết bị y tế, vật tư, thuốc, sinh phẩm, vắc-xin liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.
h) Các Bộ, cơ quan: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Quốc phòng, Công an, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Dân tộc theo lĩnh vực quản lý, nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng nội dung cụ thể về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm; gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 25 tháng 11 năm 2021 để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành Chỉ thị về vấn đề này.
i) Chuẩn bị, thực hiện tốt công tác tổng kết năm 2021 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2022 của Bộ, cơ quan, địa phương.
k) Cho phép không thực hiện cắt giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 có tỷ lệ giải ngân dưới 60% kế hoạch vốn ngân sách trung ương đã được giao từ đầu năm 2021 theo quy định tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ.
l) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020 đã được kéo dài sang năm 2021 của các dự án chậm tiến độ sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 chuyển tiếp sang 2021 -2025 hoặc thu hồi vốn ứng trước và nghĩa vụ thanh toán của ngân sách trung ương. Chính phủ sẽ thành lập các tổ công tác đi kiểm tra đôn đốc.
m) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Đẩy nhanh triển khai các chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động và người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, theo quy định.
Rà soát, bổ sung số người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập và các đối tượng chưa được hỗ trợ.
- Rà soát, sắp xếp, bổ sung nguồn lực cho công tác y tế trường học, bảo đảm mỗi cơ sở giáo dục có đầu mối y tế trường học thường trực để triển khai tổ chức tiêm vắc-xin cho học sinh và phối hợp với ngành y tế thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 chưa được kiểm soát hoàn toàn.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, trong đó làm rõ các cơ chế, chính sách về tài khóa, tiền tệ và các chính sách cần thiết khác để hỗ trợ thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền trước khi trình Quốc hội tại kỳ họp chuyên đề vào tháng 12 năm 2021. Giao Văn phòng Chính phủ phối hợp với các cơ quan của Quốc hội để điều chỉnh nội dung báo cáo tại kỳ họp tháng 12 năm 2021 của Quốc hội.
b) Quyết liệt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2021, Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2021 và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các dự án đầu tư công.
c) Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, trình Chính phủ trong quý IV năm 2021.
d) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp bảo đảm huy động đủ mức vốn tín dụng chính sách tối thiểu từ nguồn ngân sách nhà nước đã được Quốc hội phê duyệt tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, báo cáo cấp có thẩm quyền trong quý IV năm 2021. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thành thủ tục thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trong tháng 11 năm 2021.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, địa phương có liên quan cân đối nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2021.
e) Hướng dẫn, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc về công tác quy hoạch, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát các vướng mắc của Luật Quy hoạch, đề xuất phương án xử lý, báo cáo Chính phủ trong tháng 11 năm 2021.
g) Xây dựng dự thảo Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11 năm 2021 để xem xét, cho ý kiến trước khi báo cáo Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục có giải pháp chống thất thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ và cân đối ngân sách; triệt để tiết kiệm, cắt giảm chi thường xuyên, nhất là chi sự nghiệp có tính chất đầu tư; chủ động phương án huy động nguồn lực để đáp ứng kịp thời nhu cầu chi phòng, chống dịch, hỗ trợ người dân, khắc phục hậu quả thiên tai và các nhiệm vụ cấp bách khác.
b) Xây dựng kế hoạch cao điểm chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả dịp Tết Nguyên Đán Nhâm Dần 2022 của Ban Chỉ đạo 389 Quốc gia.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất bổ sung nội dung về chính sách miễn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất cho cơ sở, doanh nghiệp giáo dục và các dịch vụ giáo dục trong 02 năm bị ảnh hưởng 2020 - 2021 và cho giai đoạn 2022 - 2027 nhằm giảm chi phí trong vận hành, khuyến khích, huy động các nguồn lực công - tư vào phát triển, phục hồi một cách nhanh nhất và duy trì hoạt động trong các năm tiếp theo; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh; theo dõi sát tình hình nợ xấu để kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với tình hình.
b) Khẩn trương hoàn thiện Nghị định quy định về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trình Chính phủ trong quý IV năm 2021.
c) Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng (trong đó có các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập) thông qua các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, căn cứ khả năng tài chính miễn, giảm lãi suất cho vay, tiếp tục cho vay mới để khôi phục sản xuất, kinh doanh theo quy định.
5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Hoàn thiện Chiến lược tổng thể về phòng, chống COVID-19 trong tình hình mới, báo cáo Chính phủ cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các địa phương để điều hành phân bổ vắc-xin phù hợp. Đẩy mạnh tiêm vắc-xin bao phủ mũi 1, mũi 2 và cơ bản tiêm xong trong tháng 11 năm 2021 cho người từ 18 tuổi trở lên; tiêm cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi bảo đảm khoa học, an toàn, hiệu quả; tiêm tăng cường cho các đối tượng nguy cơ cao. Rà soát, kịp thời điều chuyển vắc-xin tại những địa phương tiêm chậm để chuyển sang các địa phương khác đang có nhu cầu. Tiếp tục thúc đẩy đàm phán, mua nhập khẩu thuốc điều trị COVID-19. Xây dựng kế hoạch vắc-xin theo từng tháng đến cuối năm 2021 và cho năm 2022. Đẩy nhanh thử nghiệm vắc-xin, thuốc điều trị COVID-19, rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để sớm xem xét, cấp phép sản xuất trong nước. Đối với thuốc mới điều trị COVID-19 sản xuất trong nước, giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thúc đẩy và xem xét cụ thể theo thẩm quyền và theo quy định hiện hành, bảo đảm đúng quy định, khoa học, hợp lý, hiệu quả.
c) Đồng ý về chủ trương việc thừa nhận kết quả cấp phép thuốc mới điều trị COVID-19 của các nước tiên tiến để sử dụng tại Việt Nam. Giao Bộ Y tế triển khai thực hiện cụ thể theo quy định hiện hành, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về việc xã hội hóa, kết hợp công tư trong phòng, chống dịch bệnh; công khai giá thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch trong tháng 11 năm 2021. Phối hợp với Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn chung về giá xét nghiệm, bảo đảm công khai, minh bạch. Đề xuất kế hoạch mua sắm tập trung trang thiết bị, vật tư y tế, bảo đảm KIT xét nghiệm và thuốc dự trữ tại các vùng, báo cáo cấp có thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về phòng, chống dịch.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu xây dựng danh mục nhóm các nước, thời gian cách ly với người nhập cảnh từ các nước cụ thể trên cơ sở đánh giá tình hình dịch bệnh tại các nước đó, thông tin công khai và cập nhật thường xuyên cho phù hợp với tình hình dịch bệnh.
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Ngoại giao, Công an, Quốc phòng và các cơ quan liên quan khẩn trương ban hành thống nhất mẫu “hộ chiếu vắc-xin” của Việt Nam, tạo thuận lợi cho xuất nhập cảnh và phù hợp với thông lệ quốc tế.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ để hỗ trợ có hiệu quả người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, trong đó nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh phù hợp một số quy định để tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời cho giáo viên mầm non ngoài công lập và người sử dụng lao động tại cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập. Tập trung bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống cho người dân, nhất là đối với trẻ em, người già, người nghèo, người yếu thế... không để sót, lọt đối tượng, địa bàn cần hỗ trợ. Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai các chính sách hỗ trợ nêu trên.
b) Đẩy nhanh triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển thị trường lao động gắn với đào tạo nghề, tạo việc làm, giảm thất nghiệp. Xây dựng phương án hỗ trợ người lao động quay trở lại làm việc tại các đô thị lớn, khu công nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho lao động hồi hương.
7. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là đối với các mặt hàng y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 và hàng hóa phục vụ dịp Tết.
b) Phát huy tối đa cơ hội thị trường từ các FTA đã ký kết để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là thị trường lớn, đang phục hồi; tăng cường các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và thị trường trong nước.
c) Tập trung chỉ đạo phục hồi sản xuất, kinh doanh an toàn, thông suốt của doanh nghiệp trong điều kiện bình thường mới; cải thiện nguồn cung, năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng mạnh trở lại sau khi chuyển sang phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; kết nối hiệu quả giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy tiêu dùng nội địa.
d) Có phương án bảo đảm an ninh năng lượng, theo dõi, dự báo cung cầu, có các biện pháp bình ổn và giảm thiểu tác động của biến động giá năng lượng. Rà soát, thúc đẩy, tháo gỡ vướng mắc trong các dự án năng lượng; sử dụng linh hoạt, hiệu quả công cụ Quỹ bình ổn và điều hành giá xăng dầu hợp lý.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tập trung triển khai hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản, bảo đảm kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm những tháng cuối năm và dịp Tết; tăng cường kiểm tra, kiểm soát vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, không để xảy ra đột biến, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp; kịp thời xử lý bảo đảm cung ứng, tiêu thụ nông sản, khắc phục tình trạng ứ đọng, tăng giảm giá bất thường, trong đó có giá thịt lợn.
b) Tổ chức theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, thiên tai để chủ động, kịp thời tham mưu, chỉ đạo công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là tại khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên; các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, bố trí lực lượng thường trực ứng phó nguy cơ cháy rừng tại các vùng có nguy cơ cháy cao, nhất là trong những tháng mùa khô tới.
c) Theo dõi, chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ, không để bùng phát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là dịch tả lợn Châu Phi, bệnh viêm da nổi cục...
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương theo dõi, đánh giá cụ thể tình hình nguồn nước tại từng vùng để chỉ đạo phương án sản xuất vụ Đông Xuân phù hợp, nhất là tại khu vực Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
9. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương triển khai quyết liệt chính sách phát triển các dự án nhà ở xã hội, tạo điều kiện để công nhân, người lao động được mua, thuê nhà để ở.
10. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 trình Quốc hội tại kỳ họp chuyên đề vào tháng 12 năm 2021. Sớm hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án đường bộ cao tốc khác trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định để xem xét, quyết định.
b) Tiếp tục bảo đảm thông suốt vận chuyển hàng hóa giữa các địa phương, xây dựng lộ trình từng bước mở cửa đường bay quốc tế gắn với an toàn phòng, chống dịch, góp phần phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tổ chức triển khai Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025) sau khi được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ hai.
b) Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, kế hoạch hành động, sáng kiến về giảm phát thải phù hợp với các cam kết tại Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (COP 26), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 12 năm 2021.
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các cơ quan, địa phương:
a) Tập trung chuẩn bị chu đáo, tổ chức thành công Hội nghị văn hóa toàn quốc trong tháng 11 năm 2021, các sự kiện văn hóa đối ngoại, quảng bá văn hóa Việt Nam ở nước ngoài.
b) Khẩn trương thực hiện các giải pháp mở lại hoạt động du lịch gắn với các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh; chỉ đạo thực hiện thí điểm đón khách du lịch quốc tế tại một số địa bàn.
c) Tập trung xây dựng các quy hoạch về di sản bảo đảm tiến độ và chất lượng.
13. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp cơ quan, địa phương:
a) Tiếp tục chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và cơ quan liên quan hỗ trợ, thúc đẩy nhanh chuyển giao công nghệ, nghiên cứu sản xuất vắc-xin, thuốc điều trị, trang thiết bị, vật tư y tế trong nước. Triển khai Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia về sản xuất vắc-xin đến năm 2030 và các trương trình khoa học công nghệ phục vụ phòng, chống dịch.
b) Khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học công nghệ và Đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Đẩy mạnh triển khai các Chương trình sản phẩm quốc gia, đổi mới công nghệ quốc gia, phát triển công nghệ cao, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2030.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tập trung xây dựng khung chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với bối cảnh phòng, chống dịch và phục hồi kinh tế.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với cơ quan, địa phương:
a) Tổng kết, đánh giá việc dạy, học trực tuyến; kịp thời hướng dẫn và có giải pháp phù hợp cho việc đi học trở lại của học sinh, sinh viên gắn với áp dụng các mô hình “lớp học xanh”, bảo đảm an toàn phòng, chống dịch. Chủ động làm việc với Bộ Tài chính, cơ quan liên quan về nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng các chương trình dạy và học trên truyền hình; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét theo quy định.
b) Đề xuất chính sách hỗ trợ cơ sở giáo dục đào tạo để thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên.
c) Khẩn trương rà soát, nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền các chính sách hỗ trợ giáo dục mầm non ngoài công lập không có thu nhập trong bối cảnh đại dịch COVID-19.
d) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học.
15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong từng bộ, cơ quan gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước; xây dựng Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã có đủ điều kiện giai đoạn 2022 - 2025; tiếp tục đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện các quy định về nền hành chính công vụ minh bạch, liêm chính.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tài chính nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để các cơ sở giáo dục công lập chưa có nhân viên chuyên trách y tế trường học có thể hợp đồng tạm thời (06 tháng) với y tế cơ sở, y tế tư nhân hoặc người có trình độ chuyên môn y khoa để thực hiện nhiệm vụ thường trực phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục.
c) Trên cơ sở kết quả Hội nghị toàn quốc của Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước trong tháng 11 năm 2021.
16. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan:
a) Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội để hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của nhiều luật, trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp chuyên đề vào tháng 12 năm 2021; chủ động cung cấp thông tin, chuẩn bị báo cáo giải trình phục vụ Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật.
b) Khẩn trương triển khai các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm phù hợp với Kết luận số 19-KL/TW ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ Chính trị. Tiếp tục rà soát pháp luật để tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm quyền Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan.
17. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Khẩn trương hoàn thành xây dựng dự án Luật Thanh tra (sửa đổi) bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ. Hoàn thiện đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập.
b) Tập trung thanh tra, kịp thời phát hiện các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm trong mua sắm trang thiết bị y tế, thuốc, sinh phẩm, vắc-xin liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19. Sớm ban hành kết luận thanh tra đối với các vụ việc được dư luận quan tâm.
c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng làm tốt công tác tiếp công dân định kỳ, giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh; tập trung nguồn lực giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng.
18. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025 trước ngày 15 tháng 11 năm 2021.
19. Bộ Quốc phòng chủ động bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia; thực hiện tốt công tác cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả thiên tai trong mùa bão lũ; quản lý chặt chẽ, bảo đảm an ninh khu vực biên giới gắn với phòng, chống dịch COVID-19 và khôi phục các hoạt động kinh tế - xã hội.
a) Nắm chắc tình hình, không để bị động, bất ngờ, chủ động, kịp thời triển khai các biện pháp giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, không để xảy ra điểm nóng; thực hiện tốt công tác cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Chủ động mở cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, truy nã tội phạm tập trung vào các loại tội phạm cướp giật, trộm cắp, đánh bạc, hoạt động “tín dụng đen”, siết nợ, đòi nợ thuê, cho vay lãi nặng, ma túy, buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, vệ sinh an toàn thực phẩm, mua bán, tàng trữ pháo, các loại tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch.
c) Tăng cường công tác quản lý xuất nhập cảnh; đồng thời rà soát quy trình cấp thị thực, thủ tục xuất nhập cảnh theo hướng tạo thuận lợi gắn với phòng, chống dịch COVID-19.
21. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan:
a) Chủ động triển khai các kết quả của hoạt động đối ngoại cấp cao; tiếp tục đẩy mạnh chiến lược ngoại giao vắc-xin, hợp tác quốc tế ứng phó với dịch COVID-19, góp phần phục hồi kinh tế; triển khai kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Thúc đẩy đàm phán công nhận lẫn nhau về “hộ chiếu vắc-xin” với các nước nhằm mở cửa an toàn cho du lịch quốc tế phù hợp với tình hình kiểm soát dịch bệnh để tạo thuận lợi cho đi lại của chuyên gia, nhà đầu tư, người Việt Nam ở nước ngoài đã tiêm chủng đầy đủ và có chứng nhận xét nghiệm âm tính với COVID-19.
c) Đề xuất tăng cường đối thoại cấp cao với các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế; tận dụng các khuôn khổ, cơ chế hợp tác (quan hệ đối tác chiến lược, toàn diện, các chuyến thăm cấp cao, mạng lưới FTA,...) nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, chuyển đổi số, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
22. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương:
a) Tập trung làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, bảo đảm kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan. Tích cực truyền thông thông điệp để thống nhất nhận thức và hành động theo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19; kết quả trong công tác điều trị, những nỗ lực vượt khó khăn của các lực lượng tuyến đầu chống dịch, sự tham gia tích cực, đóng góp của người dân và doanh nghiệp chung tay hỗ trợ phòng, chống dịch.
b) Cùng Bộ Ngoại giao đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền đối ngoại gắn với phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Thúc đẩy nhanh chuyển đổi số quốc gia, nhất là chuyển đổi số các ngành, các địa phương; chỉ đạo kết nối, liên thông dữ liệu. Khẩn trương thống nhất các công cụ công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu, phục vụ kiểm soát, phòng, chống dịch, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện.
23. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam:
a) Đa dạng hóa các biện pháp, hình thức tuyên truyền, định hướng dư luận, thông tin kịp thời, khách quan, chính xác, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, tạo đồng thuận, tin tưởng của người dân, doanh nghiệp về chủ trương, chính sách, biện pháp phòng, chống dịch và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Chủ động cung cấp thông tin chính thống; kịp thời phản bác thông tin sai sự thật, xuyên tạc về công tác phòng, chống dịch và tình hình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho các sự kiện lớn, quan trọng của đất nước
24. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tập trung chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc khắc phục khó khăn, thúc đẩy các hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn với bảo đảm an toàn phòng, chống dịch COVID-19, góp phần thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; sớm khắc phục, xử lý các dự án tồn tại, yếu kém theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức tổng kết công tác cơ cấu lại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, làm rõ mặt được, chưa được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm để xây dựng, phê duyệt đề án cơ cấu lại giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
25. Các bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương xây dựng hoặc ban hành Kế hoạch xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản xử lý kiến nghị phản ánh về quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực tiễn theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 8059/VPCP-PL ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Văn phòng Chính phủ.
26. Các bộ, cơ quan, địa phương phối hợp với Văn phòng Chính phủ đẩy mạnh triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm thiết thực, hiệu quả; thúc đẩy triển khai kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tổng hợp phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 1498/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
27. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sớm trình Thủ tướng Chính phủ phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý; đồng thời, chỉ đạo các đơn vị chức năng thống kê, cập nhật đầy đủ các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của người dân, doanh nghiệp vào phần mềm thống kê theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2021.
Chính phủ cơ bản thống nhất về quan điểm, mục tiêu, phạm vi, nội dung tại Tờ trình số 7659/TTr-BKHĐT ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và ý kiến các Thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Đề án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp chuyên đề vào tháng 12 năm 2021.
III. Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; kịp thời báo cáo và đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 2Nghị quyết 107/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2021
- 3Nghị quyết 141/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 155/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021
- 5Nghị quyết 12/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2022
- 6Nghị quyết 25/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2022
- 7Nghị quyết 121/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022
- 1Công ước khung về thay đổi khí hậu của Liên hợp quốc
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 63/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 75/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2021 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương
- 10Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 88/NQ-CP về phiên họp Chính phủ trực tuyến toàn quốc với các địa phương về tình hình kinh tế - xã hội trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2021
- 12Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1498/QĐ-TTg năm 2021 về Danh mục thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- 14Nghị quyết 107/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2021
- 15Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2021 về thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 17Kết luận 19-KL/TW năm 2021 về định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Công văn 8059/VPCP-PL năm 2021 về xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 141/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề tháng 11 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 155/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2021
- 21Nghị quyết 12/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2022
- 22Nghị quyết 25/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2022
- 23Nghị quyết 121/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2022
Nghị quyết 138/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2021 do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 138/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/11/2021
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phạm Minh Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực