Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 129/2014/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 26 tháng 9 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÔNG QUA ĐỀ ÁN MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Sau khi xem xét Tờ trình số 8659/TTr-UBND ngày 16/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về Đề án quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của Ban KT - NS HĐND tỉnh và tổng hợp các ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án về một số quy định đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (đính kèm Đề án).

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ hàng năm đánh giá kết quả và báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định pháp luật.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 26/9/2014.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Văn Tư

 

ĐỀ ÁN

VỀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Nghị quyết số 129/2014/NQ-HĐND ngày 26/9/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nội dung trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Việc xây dựng Đề án về một số quy định đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn là hết sức cần thiết, xuất phát từ các yêu cầu sau:

1. Cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định của Chính phủ, ban hành các quy định cụ thể về chính sách, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho phù hợp tình hình thực tế; cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất, đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2. Phát triển kinh tế địa phương theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Cải tạo, chỉnh trang và phát triển đô thị, các khu dân cư đã và đang xây dựng. Xây dựng các khu tái định cư, khu dân cư mới có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ. Có chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh - dịch vụ.

3. Ban hành các quy định và chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương làm căn cứ pháp lý để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh để thay thế cho các quy định cũ không còn phù hợp, đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất, hạn chế tối đa việc khiếu kiện, khiếu nại có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4. Các nội dung của Đề án về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 85/2006/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2006 hiện nay có một số điểm không còn phù hợp với quy định pháp luật đất đai hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương. Do đó, cần phải xây dựng Đề án mới thay thế để đảm bảo tính chặt chẽ, phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.

III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi Điều chỉnh

Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; người sử dụng đất quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

IV. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất đai 2013, các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh trình HĐND ban hành một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cụ thể như sau:

1. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

a) Diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND tỉnh quy định;

- Diện tích đất ở còn lại không phù hợp với quy hoạch để xây dựng nhà ở và người sử dụng đất đề nghị Nhà nước thu hồi và bồi thường hết phần diện tích đất ở còn lại đó;

- Phần đất ở còn lại sau thu hồi có hình thể đặc biệt không thể tiếp tục làm nhà ở.

b) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì mỗi cặp vợ chồng đó được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất, diện tích đất được giao bằng (= ) mức diện tích nhỏ nhất theo quy hoạch chi tiết của khu tái định cư hoặc được Nhà nước bán nhà ở tái định cư.

c) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất được quy định như sau:

- Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở do Sở Xây dựng phối hợp Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất là giá đất quy định trong bảng giá đất của UBND tỉnh đối với đất trước khi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và người được giao đất ở tái định cư phải nộp 50% (năm mươi phần trăm) tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nếu nhà ở bị giải tỏa xây dựng trước ngày 01/7/2004; trường hợp nhà ở bị giải tỏa xây dựng trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thì phải nộp 100% (một trăm phần trăm) tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; trường hợp nhà ở bị giải tỏa xây dựng từ ngày 01/7/2014 thì không được xem xét, giải quyết việc giao đất ở.

2. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

a) Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được Nhà nước cho thuê đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh tại vị trí mới phù hợp với quy hoạch; trường hợp không còn quỹ đất phù hợp để cho thuê thì được bồi thường bằng tiền đối với các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại trước khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

a) Về khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được xác định như sau:

- Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình dưới 50% (năm mươi phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng (= ) 30% (ba mươi phần trăm) giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng mức bồi thường không quá 60% (sáu mươi phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;

- Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình từ 50% (năm mươi phần trăm) đến dưới 75% (bảy mươi lăm phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng (= ) 20% (hai mươi phần trăm) giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng mức bồi thường không quá 82% (tám mươi hai phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;

- Trường hợp giá trị hiện có của nhà, công trình từ 75% (bảy mươi lăm phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương trở lên thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình bằng (= ) 10% (mười phần trăm) giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng mức bồi thường không quá 100% (một trăm phần trăm) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

b) Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường báo cáo Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

4. Mức hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm

Quy định mức hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp như sau:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, với mức hỗ trợ cụ thể như sau:

- Tại thành phố Biên Hòa; huyện Long Thành; huyện Nhơn Trạch; huyện Trảng Bom; huyện Thống Nhất; thị trấn Vĩnh An và các xã đồng bằng huyện Vĩnh Cửu; thị trấn Gia Ray, huyện Xuân Lộc; các phường của thị xã Long Khánh: Hỗ trợ bằng (= ) 1,5 lần (một phẩy năm lần) giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi;

- Tại các địa bàn còn lại: Hỗ trợ bằng (= ) 02 lần (hai lần) giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi.

Diện tích đất được hỗ trợ quy định tại Điểm a Khoản này không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, ngoài việc được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, với mức hỗ trợ bằng (= ) 0,5 lần (không phẩy năm lần) giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi.

Diện tích đất được hỗ trợ quy định tại Điểm b Khoản này không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.

5. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất ở, phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Mức hỗ trợ bằng một suất đầu tư hạ tầng của lô đất tái định cư tập trung do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.

6. Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất

a) Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện:

- Đối với đất nông nghiệp:

+ Trường hợp đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở không được công nhận là đất ở nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 500 KV thì mức bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất bằng (= ) 100% (một trăm phần trăm) giá bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.

+ Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không cùng thửa đất có nhà ở, nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 500 KV thì được bồi thường với mức bằng (= ) 60% (sáu mươi phần trăm) giá bồi thường khi thu hồi đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản đó.

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm không cùng thửa đất có nhà ở, nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 500 KV thì được bồi thường với mức bằng (=) 80% (tám mươi phần trăm) giá bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp đó.

- Đối với đất phi nông nghiệp:

Đối với đất phi nông nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 KV thì được bồi thường với mức bằng (= ) 80% (tám mươi phần trăm) giá bồi thường khi thu hồi đất phi nông nghiệp đó.

b) Đối với đất thuộc hành lang an toàn khi thu hồi đất để xây dựng công trình có hành lang bảo vệ khác khi phát sinh trên địa bàn: Giao UBND cấp huyện nơi có dự án xây dựng mức hỗ trợ nhưng không vượt quá mức bồi thường khi thu hồi đất đó, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh xem xét xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định mức hỗ trợ về đất đối với từng trường hợp cụ thể.

7. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Mức bồi thường cụ thể về chi phí di chuyển tài sản do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định theo chi phí thực tế đối với từng loại tài sản tại thời điểm di dời. Trường hợp Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không xác định được chi phí di chuyển; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thuê Tổ chức có chức năng tư vấn xác định chi phí tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt; xác định thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trước khi báo cáo Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Chi phí chi trả cho đơn vị tư vấn do chủ đầu tư chi trả và được hạch toán vào chi phí dự án.

8. Bồi thường về di chuyển mồ mả

Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp, cụ thể như sau:

a) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa xem xét, bố trí đất để di chuyển mồ mả.

b) Mức bồi thường cụ thể về chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp được áp dụng theo giá bồi thường về di chuyển mồ mả do UBND tỉnh quy định.

9. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép; trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trong phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước thì được bồi thường toàn bộ chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; với mức bồi thường được tính bằng chi phí thực tế tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp kèm theo hồ sơ, chứng từ chứng minh.

b) Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước tự kê khai các khoản chi phí đó và nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường kiểm tra trước khi gửi hồ sơ cho Sở Xây dựng thẩm định để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

10. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Việc hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện cụ thể như sau: Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, với mức hỗ trợ bằng (= ) 75% (bảy mươi lăm phần trăm) giá đất bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

11. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

Việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống:

- Trường hợp thu hồi từ 30% (ba mươi phần trăm) đến 70% (bảy mươi phần trăm) diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng (hai mươi bốn tháng).

- Đối với trường hợp thu hồi trên 70% (bảy mươi phần trăm) diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng (ba mươi sáu tháng).

b) Hỗ trợ ổn định sản xuất:

Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền, với mức bằng (= ) 30% (ba mươi phần trăm) một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 (ba) năm liền kề trước đó.

c) Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp là 06 (sáu) tháng.

12. Quy định về mức chi cho công tác vận động trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất

Xuất phát từ tình hình thực tế, ngoài việc nghiên cứu ban hành các quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư cần phải tăng cường hơn nữa công tác vận động tuyên truyền, thuyết phục tại các địa phương nơi có đất thu hồi để người dân nắm rõ các quy định pháp luật về đất đai, chủ trương thu hồi đất và các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để người dân đồng thuận nhận tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng đúng thời hạn. Để phát huy hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động người dân chấp hành các chủ trương của Nhà nước, cần quy định mức chi cụ thể cho các ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân trực tiếp làm công tác này với mức là 100.000 đồng/người/ngày cho 01 (một) lần vận động, thuyết phục thành; số ngày và số thành viên được ghi cụ thể trong quyết định thành lập Tổ vận động.

13. Các chính sách hỗ trợ khác

a) Hỗ trợ đối tượng thuộc diện chính sách

- Hộ bị thu hồi đất có người là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam, gia đình liệt sỹ thuộc đối tượng sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi hết đất nông nghiệp hoặc bị thu hồi hết đất ở hoặc thuộc đối tượng sản xuất kinh doanh nhỏ mà không còn mặt bằng sản xuất kinh doanh và bị thu hồi hết đất ở thì ngoài việc được hỗ trợ theo quy định còn được hưởng thêm khoản hỗ trợ dành cho những đối tượng thuộc diện chính sách, cụ thể như sau:

+ Hỗ trợ cho hộ bị thu hồi đất có người là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/3, người bị nhiễm chất độc da cam, gia đình liệt sỹ là 30.000.000 đồng/hộ (ba mươi triệu đồng trên một hộ).

+ Hỗ trợ cho hộ bị thu hồi đất có người là thương, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 61% đến 80% là 15.000.000 đồng/hộ (mười lăm triệu đồng trên một hộ).

+ Hỗ trợ cho hộ bị thu hồi đất có người là thương, bệnh binh có tỷ lệ thương tật từ 21% đến 60% là 10.000.000 đồng/hộ (mười triệu đồng trên một hộ).

- Hộ nghèo theo quy định của Nhà nước, hộ dân tộc thiểu số (có giấy xác nhận của UBND cấp xã) mà trực tiếp sản xuất nông nghiệp, bị thu hồi hết đất nông nghiệp và bị thu hồi hết đất ở; sản xuất kinh doanh nhỏ mà không còn mặt bằng sản xuất kinh doanh và bị thu hồi hết đất ở thì được hỗ trợ 10.000.000 đồng/hộ (mười triệu đồng trên một hộ).

b) Hỗ trợ học phí

- Đối tượng hỗ trợ là học sinh, học viên con em Nhân dân thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đang theo học tại các trường mầm non, phổ thông, các trường (lớp) bổ túc văn hóa trên địa bàn tỉnh.

- Chế độ hỗ trợ:

+ Được miễn học phí trong thời gian 02 (hai) năm học (18 tháng học); nếu thời gian bắt đầu miễn học phí không phải là tháng đầu tiên của năm học thì được xét miễn học phí trong năm học tiếp theo để đảm bảo đủ thời gian 18 tháng (mười tám tháng); riêng đối với trường hợp phải chuyển trường do tái định cư tại địa bàn khác thì ngoài việc được hỗ trợ miễn học phí còn được ưu tiên nhận vào các trường công lập tại địa bàn tái định cư.

+ Mức học phí căn cứ hỗ trợ là mức học phí của trường tại địa bàn học sinh theo học.

- Nguồn kinh phí hỗ trợ: Nguồn kinh phí hỗ trợ do chủ đầu tư dự án hỗ trợ để thực hiện và được tính vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

c) Hỗ trợ dịch vụ y tế cho người thuộc diện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

- Đối tượng được hỗ trợ là những người thuộc các hộ gia đình được bố trí tái định cư do bị thu hồi đất và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm y tế bắt buộc hoặc được Nhà nước hỗ trợ 100% (một trăm phần trăm) tiền đóng bảo hiểm y tế (BHYT).

- Chế độ hỗ trợ:

+ Hỗ trợ dịch vụ khám chữa bệnh theo chế độ BHYT tự nguyện, mỗi cá nhân được cấp một thẻ BHYT tự nguyện có giá trị sử dụng là 01 (một) năm.

+ Mức phí đóng BHYT thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

+ Đối với các cá nhân đã đóng BHYT tự nguyện thì được cấp tiền theo mức phí đã đóng BHYT tự nguyện.

- Nguồn kinh phí hỗ trợ do chủ đầu tư dự án hỗ trợ để thực hiện và được tính vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

d) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở:

- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

+ Đối với hộ có số nhân khẩu từ 06 (sáu) người trở xuống thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức quy định sau:

Tại thành phố Biên Hòa là 4.000.000 đồng/hộ/tháng (bốn triệu đồng trên một hộ trên một tháng);

Tại thị xã Long Khánh là 3.500.000 đồng/hộ/tháng (ba triệu năm trăm nghìn đồng trên một hộ trên một tháng);

Tại các huyện là 2.800.000 đồng/hộ/tháng (hai triệu tám trăm nghìn đồng trên một hộ trên một tháng).

+ Đối với hộ có số nhân khẩu nhiều hơn 06 (sáu) người thì ngoài mức hỗ trợ nêu trên, mỗi nhân khẩu tăng thêm (chỉ áp dụng đối với số nhân khẩu trong phạm vi là ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, không giải quyết đối với số nhân khẩu có họ hàng bà con khác) được hỗ trợ theo mức quy định sau:

Tại thành phố Biên Hòa là 500.000 đồng/tháng (năm trăm nghìn đồng trên một tháng);

Tại thị xã Long Khánh là 450.000 đồng/tháng (bốn trăm năm mươi nghìn đồng trên một tháng);

Tại các huyện là 400.000 đồng/tháng (bốn trăm nghìn đồng trên một tháng).

- Thời gian hỗ trợ:

+ Trường hợp được bồi thường bằng đất ở tái định cư thì thời gian hỗ trợ là 05 (năm) tháng; trường hợp được bồi thường bằng nhà ở tái định cư thì thời gian hỗ trợ là 01 (một) tháng.

+ Trường hợp được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 05 (năm) tháng.

+ Trường hợp thu hồi đất ở mà bị giải tỏa từ 30% (ba mươi phần trăm) diện tích nhà ở trở lên, phải tạm di chuyển ra ngoài để chờ sửa chữa lại nhà thì thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 03 (ba) tháng.

đ) Thưởng cho đối tượng chấp hành tốt chủ trương, chính sách pháp luật về thu hồi đất:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất đúng thời gian quy định của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thì được thưởng, với mức thưởng được tính lũy tiến theo tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ như sau:

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) thì mức thưởng là 1.000.000 đồng (một triệu đồng);

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đến dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) thì mức thưởng là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng);

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) thì mức thưởng là 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng);

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) đến dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) thì mức thưởng là 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng);

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) đến dưới 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) thì mức thưởng là 8.000.000 đồng (tám triệu đồng);

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) đến dưới 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) thì mức thưởng là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng);

- Trường hợp tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ từ 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng) trở lên thì mức thưởng là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng).

e) Hỗ trợ khác do chủ đầu tư đề nghị:

- Ngoài các chính sách hỗ trợ được UBND tỉnh quy định, chủ đầu tư được đề nghị thêm các khoản hỗ trợ khác nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích của người có đất, có tài sản bị thu hồi trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật và được UBND tỉnh chấp thuận. Mức hỗ trợ cụ thể do chủ đầu tư đề nghị.

- Các khoản hỗ trợ do chủ đầu tư tự nguyện đề nghị hỗ trợ thêm cho người có đất, tài sản bị thu hồi không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước.

14. Nguồn kinh phí để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

15. Xử lý các vấn đề phát sinh

Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn, trường hợp các mức giá bồi thường, hỗ trợ nêu trên có biến động tăng hoặc giảm đến 15% so với mức giá thực tế thì UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổng hợp, đề xuất Sở Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng và các sở, ban, ngành liên quan xem xét trình UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định việc điều chỉnh mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế.

V. GIẢI PHÁP

1. Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Ngoài ra, các bộ, ngành ở Trung ương cũng đã ban hành các thông tư hướng dẫn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Do vậy, cần phải có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của pháp luật đất đai đến các tầng lớp cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức, các tầng lớp Nhân dân bằng các hình thức khác nhau và hoàn thành trước ngày 31/12/2014 để các quy định mới sớm đi vào cuộc sống.

2. Trên cơ sở Luật Đất đai 2013, các nghị định hướng dẫn thi hành luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác và tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh nghiên cứu ban hành các quy định liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, cụ thể:

a) Quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để thay thế quy định không còn phù hợp với thực tế. Thường xuyên cập nhật giá thị trường của các loại tài sản để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp tại từng thời điểm.

b) Quy định về giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở để làm cơ sở thực hiện; thường xuyên cập nhật giá vật liệu xây dựng, giá nhân công xây dựng trên cơ sở mức biến động tăng cụ thể để thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.

c) Quy định cụ thể mức hỗ trợ ổn định sản xuất đối với việc hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ thương nghiệp cho hộ gia đình cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp.

d) Quy định về cho vay vốn để mua nhà tái định cư đối với các đối tượng có đất thu hồi, trong đó cần quan tâm ưu đãi cho các đối tượng bị thu hồi hết đất ở, nhà ở để tạo điều kiện ổn định cuộc sống của người dân.

đ) Quy định mức hỗ trợ cho các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống sản xuất của người thu hồi đất.

e) Quy định mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó.

3. Đối với chính sách đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm:

a) Để đảm bảo chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp, căn cứ cơ chế, chính sách giải quyết việc làm do Thủ tướng Chính phủ quy định, UBND tỉnh chỉ đạo việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương.

b) Căn cứ cơ chế chính sách giải quyết việc làm do Thủ tướng Chính phủ quyết định và tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

4. Đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án và sớm ổn định cuộc sống của người có đất thu hồi. Đảm bảo thời gian thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư kể từ khi có thông báo thu hồi đất đến khi hoàn thành công tác bồi thường và bàn giao mặt bằng đối với một dự án không vượt quá 300 ngày làm việc. Trong đó cần tập trung thực hiện một số mục tiêu, nhiệm vụ sau:

a) Ban hành cơ chế phối hợp, quy định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm của các ngành có liên quan, các địa phương theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, tránh sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm và quy định cụ thể thời gian thực hiện các khâu công việc của các tổ chức. Rút ngắn tối đa và bãi bỏ những quy trình không cần thiết.

b) Rà soát các trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự các bước lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để điều chỉnh cho phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

c) Kết hợp việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, đất đai, tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi với việc xác minh nguồn gốc để tránh việc thực hiện trùng lắp, kéo dài thời gian. Nghiên cứu rút ngắn thời gian so với quy định hiện hành đối với công tác xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, tài sản trên đất của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và công tác thẩm tra nội dung xác nhận của cơ quan có liên quan đối với các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

d) Thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của tỉnh. Củng cố và kiện toàn bộ máy định giá đất tại cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh. Ban hành Quy chế phối hợp, xây dựng trình tự thực hiện việc xác định, thẩm định và quyết định giá đất cụ thể để đảm bảo việc xác định giá đất cụ thể cho công tác bồi thường đối với các dự án phải kịp thời, phù hợp. Có kế hoạch điều tra giá đất cụ thể của các loại đất trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và xác định giá đất cụ thể để thực hiện công tác bồi thường tại các dự án.

đ) Nghiên cứu giao trách nhiệm cho cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện việc trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

e) Phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Quỹ phát triển đất trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đặc biệt là việc để tạo lập quỹ đất sạch và xây dựng cơ sở hạ tầng các khu tái định cư để chủ động trong việc bố trí tái định cư cho các dự án.

g) Nghiên cứu ban hành Quy định thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án, trong đó có lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, có sự tham gia của các phòng, ban có liên quan thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, chủ đầu tư dự án và đại diện những người có đất thu hồi, đảm bảo việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được khách quan, đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.

h) Tập trung huy động nguồn vốn để đầu tư xây dựng các khu tái định cư tập trung, đảm bảo nguyên tắc khu tái định cư phải có trước khi thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Khu tái định cư tập trung phải được xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng; cơ sở hạ tầng của khu tái định cư phải đảm bảo kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

i) Cần có giải pháp kịp thời để giải quyết bố trí tái định cư cho các trường hợp đã được phê duyệt bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa được bố trí tái định cư đang tồn đọng. Tập trung cải cách thủ tục hành chính trong việc lập thủ tục và đầu tư xây dựng các khu tái định cư để rút ngắn thời gian thực hiện.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013 và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã có hiệu lực thi hành và nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện cho phù hợp để áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh; ban hành Quy chế phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quy chế phối hợp trong việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường và thu tiền sử dụng đất; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của pháp luật đất đai nói chung và quy định về bồi thường, hỗ trợ nói riêng đến các tầng lớp cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân. Vì vậy, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các ngành có liên quan và các địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì tham mưu xây dựng quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chủ trì việc thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể để thực hiện việc bồi thường; tham mưu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp; chủ trì thực hiện việc kiểm tra tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương, các dự án và tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì tham mưu xây dựng quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất; tham mưu xây dựng quy chế phối hợp trong việc xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường và thu tiền sử dụng đất; tham mưu sử dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng khu tái định cư tập trung.

b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Xây dựng

a) Chủ trì tham mưu xây dựng quy định về giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất; có các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt dự án đầu tư, quy hoạch chi tiết; phối hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan có giải pháp đẩy nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu tái định cư cũng như việc cân đối, bố trí và huy động nguồn vốn cho các địa phương để xây dựng các khu tái định cư.

b) Chủ động xây dựng chương trình đề án nhà ở (đất ở) gắn với nhà ở (đất ở) tái định cư và chương trình nhà ở cho người có thu nhập thấp, chương trình nhà ở cho thuê trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

c) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Sở Nội vụ

a) Đề xuất bổ sung biên chế cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, công tác định giá đất cụ thể.

b) Chủ trì tham mưu việc thành lập lại Trung tâm Phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện để đi vào hoạt động.

5. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa

a) Tập trung chỉ đạo Hội đồng bồi thường và các phòng, ban, UBND cấp xã khẩn trương giải quyết dứt điểm các dự án còn tồn tại, đang thực hiện dở dang.

b) Rà soát lại nhu cầu bố trí tái định cư trên địa bàn và chủ động giải quyết dứt điểm các trường hợp chưa được bố trí tái định cư đang tồn đọng.

c) Có các chính sách hỗ trợ hợp lý để ổn định cuộc sống và động viên đối với các hộ tạm cư trong thời gian chờ đợi hoàn thành cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư và xem xét hỗ trợ chênh lệch giá nhà ở cho các hộ tái định cư do chậm nhận được đất tái định cư (trong trường hợp có sự chênh lệch về đơn giá xây dựng).

d) Tăng cường công tác quản lý đất đai ở cấp cơ sở theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Trong quá trình thực hiện, khi có sự thay đổi của quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 129/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án quy định đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu: 129/2014/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 26/09/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
  • Người ký: Trần Văn Tư
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản