HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2009/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành với báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung sau:
A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009
I. Năm 2009, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tác động sâu sắc, toàn diện tới các mặt đời sống kinh tế, xã hội, nhưng do sự phấn đấu nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân trong tỉnh, kinh tế tỉnh ta giữ được mức tăng trưởng hợp lý, cao hơn mức bình quân cả nước. Các cân đối lớn như: vốn đầu tư, xuất khẩu, thu ngân sách được giữ ổn định; lạm phát bước đầu được kiềm chế; văn hoá xã hội có bước tiến bộ mới; an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quân sự địa phương được giữ vững.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với năm 2008 như sau:
1. Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh tăng 5,9%.
2. Giá trị sản xuất Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm 1,9%.
3. Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 6,9%, trong đó GTSX công nghiệp tăng 6,2%.
4. Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 12,8%.
5. Giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt 717,65 triệu USD, tăng 15,7%.
6. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.680,3 tỷ đồng, vượt 3,1% dự toán năm, tăng 3,2% so với năm 2008, trong đó: thu thuế xuất nhập khẩu qua cơ quan Hải quan ước đạt 530 tỷ đồng, bằng 106% dự toán năm, tăng 4,5%; thu nội địa 3.150,3 tỷ đồng, bằng 102,6% dự toán năm, tăng 2,9%.
7. Tạo thêm việc làm cho trên 1,9 vạn lao động.
8. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 6,9%
II. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế, yếu kém, đó là:
1. Tăng trưởng kinh tế (GDP) tuy vượt kế hoạch điều chỉnh đã đề ra nhưng là mức thấp so với nhiều năm gần đây. Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động chưa cao.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH trong nông nghiệp nông thôn còn chậm, các vùng sản xuất tập trung chậm được hình thành và nhân rộng. Chưa tạo ra sự liên kết bền vững giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng nông thôn mới còn chậm.
3. Sản xuất công nghiệp đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhưng tăng trưởng thấp và chưa vững chắc, phụ thuộc nhiều vào khu vực FDI và một số sản phẩm như: xi măng, điện, ô tô. Công nghiệp phụ trợ thiếu và yếu. Sản xuất công nghiệp TTCN và làng nghề phát triển chậm, phân tán.
4. Tiến độ thực hiện của nhiều dự án đầu tư còn chậm, kể cả một số công trình trọng điểm. Các dự án thu hút vào tỉnh đa số có quy mô nhỏ, nhiều dự án đã được chấp thuận cho thuê đất nhưng chưa được triển khai hoặc triển khai không đúng với quyết định đã được phê duyệt.
5. Cải cách hành chính tuy được quan tâm chỉ đạo thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, một số nội dung còn mang tính hình thức. Chất lượng quản lý theo tiêu chuẩn ISO ở một bộ phận cơ quan còn chưa được chú ý.
6. Một số vấn đề xã hội bức xúc tuy đã được tích cực giải quyết nhưng kết quả đạt được chưa vững chắc, một số vấn đề còn diễn biến phức tạp, như: ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, khai thác khoáng sản trái phép v.v…
B. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của KH năm 2010
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Khắc phục tối đa tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phấn đấu phục hồi tăng trưởng kinh tế theo hướng hợp lý bền vững; giữ ổn định các cân đối lớn, góp phần ngăn ngừa lạm phát; đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh; nỗ lực hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả giai đoạn 2006-2010; giữ vững an ninh chính trị, trật tự ATXH; củng cố, tăng cường quân sự địa phương, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
+ Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 10% trở lên;
+ Giá trị Nông - Lâm - Thuỷ sản tăng 2% – 2,5%;
+ Giá trị Công nghiệp - Xây dựng tăng 12,5% - 13%;
+ Giá trị các ngành dịch vụ tăng 10,5%;
+ Cơ cấu nông, lâm nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp – xây dựng - dịch vụ đạt 24,0% - 44,5% - 31,5%;
+ Tổng vốn đầu tư xã hội 18.850 tỷ đồng, tăng 24%;
+ Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 15% trở lên;
+ Tổng thu nội địa tăng 7% trở lên so với dự toán trung ương giao;
+ Giảm tỷ lệ sinh 0,18 %0;
+ Tạo thêm việc làm cho 2 vạn lao động;
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới Quốc gia xuống còn 4,9%.
+ Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 18%;
+ Tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước hợp vệ sinh 88%.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp điều hành kinh tế - xã hội năm 2010 của Chính phủ.
2. Xây dựng các bước đi, giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế tỉnh theo hướng phát triển các lĩnh vực có giá trị tăng thêm cao, gắn với bảo vệ môi trường.
3. Tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác tối đa năng lực sản xuất công nghiệp hiện có, phát triển các cơ sở sản xuất mới có ưu thế về: quy mô, trình độ công nghệ, thân thiện với môi trường. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, nhất là các lĩnh vực dịch vụ sản xuất.
4. Khai thác tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
5. Giữ ổn định các cân đối lớn của nền kinh tế như: xuất - nhập khẩu; thu- chi ngân sách; tiền tệ tín dụng; chỉ số lạm phát.
6. Tiếp tục ưu tiên cho công tác đảm bảo an sinh xã hội, nhất là công tác giảm nghèo, tạo việc làm, đào tạo nghề cho nông dân,… Tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với người lao động và các đối tượng chính sách.
7. Tạo sự chuyển biến mới trong các lĩnh vực văn hoá, xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động nguồn lực của xã hội, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 về giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
8. Nỗ lực thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của Quốc gia về phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Tập trung nguồn lực, giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu đô thị, khu đông dân cư, các làng nghề, bệnh viện, trường học.
9. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ hơn trong cải cách hành chính. Hoàn thành Đề án 30 của Chính phủ với mục tiêu giảm 30% thủ tục hành chính. Giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc như: tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội, khiếu kiện đông người, vượt cấp,…Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tiềm lực quân sự địa phương.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. LĨNH VỰC KINH TẾ
1.1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Hoàn thành Quy hoạch đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh.
Trồng trọt: Giữ ổn định diện tích lúa (khoảng 62 ngàn ha), nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Duy trì vùng giống lúa nhân dân khoảng 3.000 ha để sản xuất giống lúa thuần, lúa lai chủ động cung cấp giống cho các địa phương.
Chăn nuôi: Tập trung phục hồi đàn gia cầm. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách phù hợp để phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, nuôi công nghiệp, gắn với cơ sở chế biến tập trung và xử lý chất thải đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường.
Thuỷ sản: Nâng cao hiệu quả sản xuất các dự án nuôi trồng thuỷ sản tập trung tại các vùng chuyển đổi. Tiếp tục xây dựng hạ tầng các vùng nuôi trồng tập trung tại các huyện, thành phố đã được phê duyệt.
Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế.
Xây dựng và thực hiện Đề án phát triển nông thôn mới theo các tiêu chí tại Quyết định 491 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Phát triển công nghiệp, quy hoạch xây dựng
Triển khai nhanh các dự án công nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh. Phát triển sản xuất công nghiệp đi đôi với nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Hoàn thành Quy hoạch khai thác, chế biến sử dụng khoáng sản của tỉnh đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường”. Xây dựng các điểm tiểu thủ công nghiệp gắn với quy hoạch nông thôn mới. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Hoàn thành quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Phúc Điền mở rộng; điều chỉnh quy hoạch KCN Phúc Điền, Tân Trường. Phấn đấu năm 2010 hoàn thành toàn bộ hạ tầng các KCN: Đại An mở rộng, Phúc Điền, Tân Trường, Lai Cách, Phú Thái. Hoàn thành khối lượng hạ tầng chính các khu công nghiệp: Cẩm Điền - Lương Điền, Tân Trường mở rộng, Cộng Hoà để thu hút đầu tư. Hoàn chỉnh Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương. Tập trung lập quy hoạch một số dự án trọng điểm như: hai bờ sông Thái Bình, phía Nam sông Sặt (thuộc khu vực TP. Hải Dương), quy hoạch phát triển các khu vực tập trung cao về công nghiệp (khu vực Kinh Môn, Kim Thành, Cẩm Giàng,…)
1.3. Lĩnh vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các ngành có thế mạnh và lợi thế so sánh. Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, các lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất.
Xuất, nhập khẩu: Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu của các sản phẩm chế biến. Ổn định và tăng cường hoạt động của phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực tại Hải Dương.
Thương mại nội địa: Triển khai quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ ở nông thôn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường.
Dịch vụ du lịch: Tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng các khu du lịch trọng điểm Côn Sơn – Kiếp Bạc; An Phụ - Kính Chủ; các khu du lịch sinh thái: sông Hương (Thanh Hà), Đảo Cò (Thanh Miện),... Điều chỉnh Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020.
Phát triển dịch vụ vận tải, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách trong tỉnh. Tiếp tục hiện đại hoá ngành bưu chính, viễn thông.
1.4. Đầu tư phát triển
Tiếp tục thực hiện các công trình, dự án lớn đã được ghi trong kế hoạch 5 năm 2006-2010, trong đó tập trung cho một số dự án đã có khối lượng thực hiện lớn để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh Quy hoạch tổng thể các ngành, vùng; quy hoạch chi tiết các khu, cụm CN và làng nghề, quy hoạch nông thôn. Xem xét, nghiên cứu quy hoạch trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh theo hướng xây dựng toà nhà làm việc cao tầng tập trung cho các cơ quan hành chính tỉnh.
Ưu tiên thu hút các dự án có vốn ĐTNN từ những quốc gia có tiềm lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, không gây ô nhiễm môi trường. Khai thác có hiệu quả nguồn vốn tín dụng, nhất là tín dụng ưu đãi của nhà nước.
Tạo điều kiện thuận lợi để các dự án sớm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng cường kiểm tra, kiên quyết thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã được thuê đất nhưng không triển khai dự án theo tiến độ quy định.
1.5. Đổi mới và phát triển doanh nghiệp
Triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); sớm hình thành Quỹ phát triển DNNVV. Củng cố mô hình hoạt động của các hợp tác xã (HTX), nhất là các Quỹ tín dụng nhân dân. Phát triển các HTX dịch vụ nông nghiệp, kinh tế trang trại.
1.6. Tài chính, tín dụng
Thu chi ngân sách: Thực hiện tốt Luật Quản lý thuế. Phấn đấu tăng nguồn thu từ khu vực ngoài quốc doanh và thu sử dụng đất. Kiểm tra, thu hồi và tổ chức bán đấu giá diện tích đất không sử dụng.
Đảm bảo các khoản chi thiết yếu phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trên cơ sở nguồn thu của ngân sách địa phương.
Xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách, chi tiêu tài chính mới áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015. Tiếp tục phân loại, rà soát các đơn vị sự nghiệp có thu chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp hoặc tự trang trải chi phí.
Về tín dụng, ngân hàng: Kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng để thực hiện mục tiêu ngăn ngừa lạm phát. Tiếp tục triển khai chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất của Trung ương, giám sát chặt chẽ việc thực hiện của các TCTD.
1.7. Hoạt động khoa học - công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Hướng các hoạt động khoa học và công nghệ vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và xây dựng thương hiệu. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, sở hữu công nghiệp.
1.8. Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 – 2015. Tiếp tục rà soát, xử lý, cấp giấy chứng nhận QSD đất ở. Tập trung cấp đổi GCN QSD đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa, hoàn thành vào năm 2010.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường. Hết năm 2010 chấm dứt vận hành các lò gạch gây ô nhiễm và đảm bảo 100% các khu công nghiệp khi hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Kiên quyết đình chỉ các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép.
Hoàn thành hệ thống xử lý nước thải thành phố Hải Dương; xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải tại các khu công nghiệp, khu đô thị, khu chăn nuôi tập trung. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cấp nước sinh hoạt khu vực thị trấn, thị tứ.
2. LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI
2.1. Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học và THCS; đẩy nhanh tiến độ phổ cập THPT. Triển khai thí điểm trường THCS liên xã. Xây dựng lộ trình chuyển đổi các loại hình trường theo Luật Giáo dục. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hoá trường lớp học, đi đôi với xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Xây dựng cơ chế tài chính mới đối với các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện cơ chế phân bổ kinh phí sự nghiệp giáo dục theo tiêu chí dân số từ năm 2011.
Điều chỉnh mức hỗ trợ cho giáo viên mầm non ngoài biên chế bằng 75% mức lương khởi điểm của trình độ đào tạo. Thực hiện từ 01/01/2010, từ nguồn kinh phí sự nghiệp giáo dục hàng năm.
Đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo. Củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở; quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo theo các mô hình liên thông, liên kết. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề.
2.2. Y tế, Dân số và KHH gia đình
Giữ vững kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Đẩy nhanh việc xây dựng các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chủ động phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm. Quản lý chặt chẽ hoạt động y, dược tư nhân. Tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện các biện pháp để giảm tình trạng mất cân đối cơ cấu giới tính. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
2.3. Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao
Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng làng, khu dân cư, cơ quan, đơn vị văn hoá. Xây dựng cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hoá - thể thao, nhất là ở thôn, khu dân cư và cấp tỉnh. Phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao quần chúng. Duy trì thể thao thành tích cao; Đào tạo lực lượng vận động viên cho Đại hội TDTT toàn quốc.
2.4. Đảm bảo an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho nông dân”. Tăng cường các phiên “giao dịch việc làm” và tổ chức tốt các hội chợ việc làm. Triển khai các dự án hỗ trợ nông dân tại khu vực thu hồi đất; tập trung giải quyết vấn đề tái định cư Triển khai nhanh các Đề án xây dựng nhà ở sinh viên, nhà chung cư cho công nhân trong các khu công nghiệp, nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
3. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH
Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp theo chỉ đạo của Chính phủ, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nội chính. Làm tốt công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra.
Chủ động nắm tình hình, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong nhân dân. Tiếp tục mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm; kiên quyết giảm thiểu và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn về ma tuý.
Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa công an và quân đội trong công tác đảm bảo an ninh trật tự. Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch huấn luyện, tuyển quân năm 2010.
4. CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của một số cơ quan, đơn vị cho phù hợp. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
Thực hiện Đề án 30 của Chính phủ. Thực hiện tốt mô hình “một cửa liên thông” tại một số khâu, lĩnh vực, nhất là những lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí. Xử lý nghiêm và công khai những cán bộ, công chức có hành vi tham nhũng.
Điều 3. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 7Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 22/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 9Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 127/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Bùi Thanh Quyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định