- 1Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành năm 2010 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2010/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét Tờ trình số 166/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010:
Năm 2010, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, tình hình suy thoái kinh tế chưa được ngăn chặn; giá cả tiêu dùng và lãi suất tín dụng tăng cao đã tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, nhưng với sự quyết tâm vượt qua khó khăn, thử thách và nỗ lực thực hiện của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nên kinh tế tiếp tục ổn định và tăng trưởng 12,4%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ ngăn chặn lạm phát và suy giảm kinh tế; các chính sách đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ và của tỉnh được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giáo dục, giảm nghèo và việc làm được thực hiện có kết quả; tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quốc phòng - an ninh được giữ vững; bộ máy chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Kinh tế phát triển có mặt chưa vững chắc, sản xuất nông nghiệp chưa thật sự ổn định; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; kết cấu hạ tầng còn yếu kém; một số vấn đề xã hội bức xúc giải quyết chậm.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011:
Tập trung mọi nỗ lực thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên cơ sở khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ; bảo đảm công bằng xã hội, cải thiện và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
1. Tập trung hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các dự án lớn, trong đó, quan tâm việc lập và hoàn thành quy hoạch vùng của tỉnh, quy hoạch 2 thị xã, 7 thị trấn, phủ kín quy hoạch vùng nông thôn mới, điều chỉnh quy hoạch thành phố Bạc Liêu, khởi động việc xây dựng thành phố Bạc Liêu trở thành đô thị loại II.
2. Triển khai quyết liệt các chương trình, dự án kinh tế động lực như: Khu kinh tế biển Gành Hào, Cảng biển Gành Hào, Nhà máy nhiệt điện, Nhà máy điện gió, Khu công nghiệp Ninh Quới và Láng Trâm, lấp đầy Khu công nghiệp Trà Kha; triển khai quyết liệt các dự án du lịch (Nâng cấp và mở rộng Khu nhà Công tử Bạc Liêu, Khu Quán âm Phật đài, Vườn chim Bạc Liêu; xây dựng một số khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, Khu du lịch - dịch vụ trên biển); quy hoạch phát triển mạnh các dịch vụ, du lịch khu vực Tắc Sậy; nâng cấp khai thác tốt các cơ sở du lịch - văn hóa đang có.
3. Triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ 15.000ha nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp; xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi tôm sinh thái kết hợp với trồng và bảo vệ rừng ven biển của tỉnh; triển khai xây dựng nhiều cánh đồng lúa chất lượng cao; xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
4. Tăng cường đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư; khai thác triệt để nội lực, thu hút tối đa ngoại lực, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương. Tập trung các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; triển khai mạnh mẽ các hình thức huy động linh hoạt để thu hút tiền gửi vào ngân hàng (Tốc độ tăng từ 25 - 30% so năm 2010).
5. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, tập trung vào các tuyến trọng yếu đã được đưa vào quy hoạch theo Quyết định số 344/TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình phát triển giao thông vận tải vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020) và đường về trung tâm các xã; xây dựng kè hai bờ sông Bạc Liêu, gắn với thiết kế kiến trúc và chỉnh trang đô thị hai bên bờ sông và một số dự án kè các huyện theo kế hoạch. Khởi công xây dựng dự án nhà ở sinh viên của tỉnh.
6. Tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
7. Xây dựng nông thôn mới theo lộ trình đề ra, trong đó xây dựng huyện Phước Long trở thành huyện nông thôn mới theo chỉ đạo của Trung ương; xây dựng huyện Đông Hải dần dần trở thành huyện trọng điểm về kinh tế của tỉnh; khởi động xây dựng thị trấn Hộ Phòng, huyện Giá Rai thành thị xã vào năm 2015.
8. Thực hiện công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội.
9. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
10. Nâng cao năng lực và sự tâm huyết của đội ngũ cán bộ, công chức; giải quyết tốt các yêu cầu, khiếu nại của công dân; tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và công dân.
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá cố định 1994 là: 13% so năm 2010.
2. Cơ cấu GDP:
- Nông - lâm - ngư nghiệp: 48,37%.
- Công nghiệp và xây dựng: 25,21%.
- Dịch vụ: 26,42%.
3. Thu nhập bình quân đầu người: 23.225.000 đồng/người/năm.
4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 5.800 tỷ đồng.
5. Kim ngạch xuất khẩu: 240 triệu USD.
6. Tổng thu trong cân đối ngân sách: 769 tỷ đồng.
7. Tổng chi trong cân đối ngân sách: 1.825 tỷ đồng.
8. Sản lượng lúa: 833.000 tấn.
9. Sản lượng thủy sản: 250.000 tấn.
Trong đó: Tôm: 84.500 tấn.
10. Giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰.
11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 21,5 %.
Trong đó:
- Hệ mầm non: 34,2%.
- Tiểu học: 16,6%.
- Trung học cơ sở: 20,3%.
- Trung học phổ thông: 11,1%.
12. Số bác sĩ/vạn dân: 06 bác sĩ.
13. Số giường bệnh/vạn dân: 17,5 giường.
(Không kể giường bệnh ở trạm y tế xã, phường, thị trấn)
14. Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế: 100%.
15. Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh (Theo chuẩn Bộ Y tế): 62%.
16. Giải quyết việc làm: 15.000 lao động.
17. Lao động qua đào tạo: 12.000 người.
18. Tỷ lệ hộ nghèo: 17%.
19. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng: 16%.
20. Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 96%.
21. Tỷ lệ thu gom rác thải tập trung: 78%.
22. Hoàn thành quy hoạch các xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới để triển khai thực hiện đạt một số tiêu chí theo lộ trình.
23. Giảm mạnh tai nạn giao thông so với năm 2010.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU:
Cơ bản nhất trí với những định hướng phát triển ngành, lĩnh vực chủ yếu được nêu trong báo cáo tình hình thực hiện năm 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
1. Tập trung công tác quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch.
- Sớm hoàn thành và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để làm cơ sở đầu tư phát triển, nhất là lĩnh vực giao thông, thủy lợi, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thương mại. Quan tâm công tác quy hoạch đô thị và dân cư theo hướng văn minh hiện đại và mang tính phát triển lâu dài (Thiết kế kiến trúc đô thị, quy hoạch tổng thể thành phố Bạc Liêu, thị xã Hộ Phòng và Gành Hào,…); quy hoạch xây dựng nông thôn mới đạt tiêu chí theo lộ trình,… trước hết, cần tăng cường quản lý tốt quy hoạch hiện có.
- Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương trong việc đề xuất Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào quy hoạch quốc gia đối với các dự án như: Khu kinh tế Gành Hào, Trung tâm Nhiệt điện, Cảng biển Gành Hào, Khu công nghiệp Ninh Quới, để có điều kiện triển khai các bước tiếp theo.
2. Huy động vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh.
- Tích cực tranh thủ giúp đỡ của Trung ương để có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn tín dụng, vốn từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước; tiếp tục tranh thủ và mở rộng hợp tác với các tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn đầu tư vào các dự án động lực như: Hạ tầng giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, xử lý nước thải và chất thải đô thị các khu công nghiệp và các công trình có ý nghĩa xã hội quan trọng; đi đôi với bố trí sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả và tiết kiệm.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ để thực hiện tốt hơn các giải pháp, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh phát triển, khắc phục những yếu kém của nền kinh tế, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện tốt các quy định về đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai; các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, thành lập quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách; khuyến khích hệ thống ngân hàng thực hiện tốt Quyết định số 41/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng trưởng tín dụng và ưu tiên mở mạng lưới xuống các huyện để phục vụ khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Cải tiến khâu thẩm định phương án sản xuất kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dễ dàng vốn tín dụng của ngân hàng.
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư phát triển; chống tình trạng khép kín trong đầu tư và xây dựng. Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ; năm 2011, tập trung nguồn lực và ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành các công trình chậm tiến độ và các công trình, dự án khó khăn về nguồn vốn. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra nhằm khắc phục tình trạng nhà thầu kém năng lực lại đảm nhận nhiều dự án, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tập trung vào các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế có thực lực mạnh để kêu gọi đầu tư vào các dự án, lĩnh vực mà tỉnh đang cần. Chủ động tiếp cận, hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Bạc Liêu.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sức cạnh tranh của sản phẩm; quan tâm hỗ trợ xây dựng thương hiệu một số sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
3. Đổi mới và vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách.
- Kiến nghị Chính phủ và một số Bộ, ngành Trung ương liên quan cho Bạc Liêu được hưởng một số chính sách đặc thù trên một số lĩnh vực như: Tài chính; tín dụng; cơ chế hỗ trợ và đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp; miễn đấu giá quyền sử dụng đất một số dự án; chính sách thu hút đầu tư trên lĩnh vực dịch vụ - du lịch,... trình Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ vốn cho tỉnh thực hiện một số dự án lớn mang tính động lực.
- Tổ chức chỉ đạo, phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, trong thực hiện chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đã ban hành, chính sách đối với tổ chức và cá nhân môi giới đầu tư, chính sách thu hút nguồn nhân lực, về cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa liên thông, quy chế phối hợp kiểm tra và quan điểm xử phạt các vi phạm đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài tỉnh đầu tư vào Bạc Liêu, các cơ sở hoạt động văn hóa, y tế,... tạo môi trường thật sự thông thoáng để thu hút đầu tư.
- Tiếp tục phân cấp mạnh trên một số lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đảm bảo rõ ràng, minh bạch, tránh chồng chéo, khép kín, hay thả nổi quản lý. Tăng cường phân cấp cho cấp huyện, cấp xã để giải quyết các yêu cầu của người dân một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất.
4. Các giải pháp về giáo dục, đào tạo, dạy nghề, đảm bảo an sinh xã hội và các vấn đề xã hội khác.
- Đẩy mạnh vận động xã hội hóa trên các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường; triển khai nghiên cứu lập quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp; hướng việc đào tạo phục vụ theo nhu cầu của xã hội; giải quyết tốt một số bất cập trong quản lý giáo dục, nạn bạo hành trong nhà trường,... triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn; mở rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động.
- Tăng cường các biện pháp thúc đẩy tạo thêm việc làm mới bao gồm khuyến khích đầu tư, kinh doanh, thành lập doanh nghiệp mới, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; tăng cường cho vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
- Tập trung giảm nghèo nhanh, bền vững thông qua việc thực hiện các chương trình quốc gia về giảm nghèo. Đổi mới công tác giảm nghèo theo hướng gắn kết việc thực hiện hệ thống chính sách an sinh xã hội với tăng cường giáo dục, hướng dẫn nhân dân tổ chức tốt cuộc sống gia đình, giáo dục con cái; ý thức cần kiệm trong chi tiêu, đảm bảo kế hoạch trả nợ vay ngân hàng.
- Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm xã hội, thực hiện tốt bảo hiểm xã hội tự nguyện. Huy động thêm nguồn lực cho công tác giảm nghèo và thực hiện tốt các chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Bảo đảm thực hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế cho người nghèo.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân vùng khó khăn, vùng bị thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích và đa dạng hóa các hình thức trợ giúp xã hội của các tổ chức, cá nhân.
- Tranh thủ vốn Trung ương đầu tư và thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho sinh viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân, cho người lao động có thu nhập thấp. Triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nhà ở cho sinh viên từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ.
- Quản lý tốt 20% quỹ đất các dự án đô thị mới để tái định cư cho người dân có liên quan đến các dự án; triển khai xây dựng một số khu tái định cư cho người có mức thu nhập cao, trung bình và thấp.
- Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tăng cường công tác quản lý các di tích lịch sử văn hóa; quan tâm đầu tư và có chính sách khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật; xây dựng, phát triển phong trào thể thao ở cơ sở và triển khai thực hiện đề án “Phát triển thể thao thành tích cao”; có kế hoạch huấn luyện các đội tuyển tham gia các giải thi đấu cấp khu vực, quốc gia, quốc tế.
5. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Chỉ đạo các ngành, các cấp, nhất là lực lượng vũ trang xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng; xây dựng lực lượng thường trực đạt tỷ lệ 95% quân số trở lên. Làm tốt công tác gọi, tuyển chọn thanh niên nhập ngũ. Nâng cao chất lượng huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và đảm bảo công tác hậu cần cho sẵn sàng chiến đấu.
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng, chống tội phạm và âm mưu “Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ” để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chỉ đạo thực hiện tốt công tác bảo vệ các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của tỉnh. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân với thế trận quốc phòng toàn dân trong khu vực phòng thủ; thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban bảo vệ dân phố; tổ tự quản; đội dân phòng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục gắn với thường xuyên tuần tra, lập lại trật tự giao thông, làm dừng, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập trung giải quyết các vụ khiếu kiện tồn đọng; tiếp tục đổi mới chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đảm bảo lợi ích chính đáng của người dân.
6. Xây dựng chính quyền.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (Nhiệm kỳ 2011 - 2016) theo kế hoạch chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng năm 2011, nhằm nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức, từng bước đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 92/CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp; thành lập Phòng kiểm soát văn bản hành chính theo chủ trương của Chính phủ; tiếp tục công tác rà soát, công khai thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, thực hiện, nhân rộng mô hình một cửa, một của liên thông; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động xử lý công việc của các đơn vị.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chiến lược và kế hoạch hành động về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2011 - 2020. Tạo điều kiện nâng cao vị thế của phụ nữ; thực hiện nguyên tắc bình đẳng giới; lồng ghép cơ chế, chính sách cụ thể về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức nữ.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 20 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành năm 2010 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 1855/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành năm 2010 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 924/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 20 ban hành
- Số hiệu: 12/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 08/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Nguyễn Văn Út
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực