Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2014/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung:
Tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010 - 2015) với kết quả cao nhất; trong đó, tập trung thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, phát triển bền vững; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và giải quyết hiệu quả các khiếu nại tố cáo; thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xã hội; giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | KH 2015 |
| a) Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
1 | Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng | % | 7,20 |
2 | Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng | % | 2,00 |
3 | Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) | % | 13,00 |
4 | Giá trị các ngành dịch vụ tăng | % | 7,80 |
5 | GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) | Tr. đồng | 39,50 |
6 | Cơ cấu GDP (theo giá thực tế) |
|
|
| + Khu vực I | % | 33,34 |
| + Khu vực II | % | 22,22 |
| + Khu vực III | % | 44,44 |
7 | Tổng kim ngạch xuất khẩu | Tr. USD | 330 |
8 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | Tỷ đồng | 12.000 |
9 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn (kể cả nguồn thu Xổ số kiến thiết) | Tỷ đồng | 4.301 |
10 | Tổng chi ngân sách địa phương (kể cả nguồn chi Xổ số kiến thiết) | Tỷ đồng | 5.621 |
11 | Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt | % | 70 |
| b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
|
12 | Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật | % | 55 |
13 | Tạo thêm việc làm mới cho lao động | Người | 27.000 |
14 | Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
| + Lao động nông, lâm, thủy sản | % | 48 |
| + Lao động phi nông nghiệp | % | 52 |
15 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | Ổn định 1% |
16 | Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015) | % | 1.1 |
17 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới | % | 14,5 |
18 | Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | % | 71 |
19 | Phát triển nhà ở xã hội Trong đó: Từ nguồn vốn NSNN | Căn | 340 90 |
| c) Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
20 | Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý | % | 90 |
21 | Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom | % | 87 |
22 | Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải | % | 100 |
23 | Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý | % | 100 |
24 | Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung | % | 96 |
25 | Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung | % | 55 |
26 | Tiêu chí xã nông thôn mới |
|
|
| - Đến năm 2015 số xã đạt nông thôn mới | Xã | 21 |
| - Đối với các xã còn lại | Đạt từ 10 tiêu chí trở lên | Ít nhất đạt thêm 01 tiêu chí |
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
Chủ động rà soát, cơ cấu lại toàn bộ các hoạt động quản lý của ngành, lĩnh vực, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý để chủ động ứng phó với diễn biến phức tạp của thế giới, đồng thời góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trong tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách, đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên, thực hiện các chương trình mục tiêu và an sinh xã hội; cắt giảm những khoản chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong chi đầu tư phát triển, tập trung bố trí thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, các dự án chuyển tiếp, những dự án khởi công mới thật sự cấp thiết. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, khai thác tốt các nguồn thu và thực hiện tốt các chính sách miễn giảm do ưu đãi đầu tư.
Tăng cường xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, hạn chế gia tăng nợ xấu mới, đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 5% so với tổng dư nợ. Triển khai kịp thời và thực hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp.
Triển khai tích cực và hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020, gắn với xây dựng nông thôn mới; quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch sử dụng đất do việc chuyển đổi một số diện tích từ trồng lúa sang các loại cây trồng, vật nuôi khác, cần có kế hoạch điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế.
Tiếp tục xem xét, rà soát triển khai thực hiện một số chương trình, đề án như: Hỗ trợ thu mua nông sản, hàng hóa theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chương trình liên kết thu mua nông sản cánh đồng mẫu lớn; phát triển một số mô hình sản xuất tiên tiến với công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất và giá trị nông sản hàng hóa phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức thực hiện tốt dự án VLap trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là đối với các huyện - thị xã đã hoàn thành giai đoạn 1 và các đơn vị đang thực hiện giai đoạn 2.
Đẩy mạnh triển khai đề án tái cơ cấu ngành sản xuất gạch, gốm, hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển đổi công nghệ trong sản xuất gạch gốm, thay thế công nghệ thiết bị lạc hậu. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu; quan tâm đúng mức trong việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu tư tại diễn đàn MDEC Vĩnh Long năm 2013.
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước, ưu tiên cho các dự án thu mua chế biến nông sản, dự án có công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, có hiệu quả cao và mức đóng góp lớn cho ngân sách địa phương.
Củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng thương mại và các loại hình dịch vụ, hệ thống phân phối nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách du lịch và người dân. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu, ngành nghề, chuyển đổi thị trường, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, tìm giải pháp tối ưu đối với ngành xuất khẩu để nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Xem xét điều chỉnh quy hoạch ngành du lịch phù hợp với điều kiện thực tế và xúc tiến mời gọi đầu tư phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà.
Tập trung nguồn lực thực hiện 06 chương trình hành động của Tỉnh ủy, chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn từ ngân sách nhà nước. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện hoàn thành các dự án/công trình thuộc 13 xã điểm nông thôn mới, các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các dự án cấp bách, trọng điểm trên địa bàn.
Tập trung công tác quản lý, có giải pháp tốt đối với công tác thu nợ đọng thuế, nợ đọng ngân sách, thu phí bảo trì đường bộ.
Tăng cường công tác quản lý và điều hành ngân sách, nguồn quỹ ngân sách bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Đối với Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 28/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân thống nhất giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện cho Kiểm toán nhà nước, đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Qua thảo luận của đại biểu thống nhất đưa danh mục kè thị trấn Long Hồ giai đoạn năm 2016-2020; thống nhất bổ sung kinh phí cho Ban vận động khu dân cư (ấp, khóm) tăng thêm 1.000.000đ/ấp, khóm/năm (từ 3.000.000 đồng/ấp - khóm/năm lên 4.000.000 đồng/ấp, khóm/năm).
b) Về phát triển xã hội:
Triển khai kịp thời các chính sách, chương trình bảo đảm an sinh xã hội như giảm nghèo bền vững, hỗ trợ cho lao động khó khăn do bị mất việc làm, bị thu hồi đất sản xuất. Thực hiện tốt các chính sách đối với với người có công, gia đình chính sách, các đối tượng bảo trợ xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn. Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo gắn với các chương trình an sinh xã hội” để chăm lo cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án, chương trình về dạy nghề, giải quyết việc làm, nhất là cho thanh niên, lao động nông thôn và sinh viên mới tốt nghiệp. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu lao động có chuyên môn kỹ thuật cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Thực hiện việc sơ, tổng kết đánh giá hoạt động để củng cố các Trung tâm Dạy nghề cấp huyện; khai thác có hiệu quả trang thiết bị dạy nghề ở các trung tâm. Đẩy mạnh triển khai các công trình nhà ở, công trình phúc lợi xã hội cho người lao động, người có thu nhập thấp.
Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhất là đẩy nhanh tiến độ thực hiện các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh hoàn thành đúng tiến độ; nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh ở các tuyến nhằm giảm quá tải cho bệnh viện tuyến trên. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân mua bảo hiểm y tế, mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo kế hoạch. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, suy dinh dưỡng trẻ em, nhất là vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo các cấp. Tiếp tục thực hiện các đề án về trường đạt chuẩn quốc gia, tập trung cho các trường thuộc các xã nông thôn mới. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác giáo dục, đào tạo.
Đẩy mạnh việc thực hiện các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển nông nghiệp - nông thôn của tỉnh. Kịp thời phổ biến, hướng dẫn, tập huấn về hàng rào kỹ thuật trong thương mại; tăng cường hợp tác phát triển khoa học công nghệ, đầu tư nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hóa, thể dục thể thao; quản lý tốt các cơ sở, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực văn hóa. Tập trung các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, thiết thực tuyên truyền, cổ động và chào mừng đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu lần thứ 12 của Đảng. Tuyên truyền cổ động và tổ chức trang trọng, an toàn các hoạt động chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, các sự kiện văn hóa của tỉnh. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất văn hóa - thể thao cho các xã điểm nông thôn mới; xây dựng cơ chế quản lý các thiết chế văn hóa ấp ở các xã nông thôn mới; khuyến khích xã hội hóa hoạt động thể dục - thể thao, triển khai đề án phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
Tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn xây dựng nông thôn mới, văn minh đô thị.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống, vui chơi an toàn, thân thiện và tạo các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên nâng cao kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo, cống hiến nhiều hơn cho xã hội. Chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi, thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo.
Tập trung thông tin tuyên truyền những kết quả đạt được nổi bật của tỉnh trong giai đoạn 2010 - 2015. Chủ động thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương, kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, v.v… trong đó tập trung tuyên truyền, vận động, giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong vấn đề Biển, Đảo và bảo vệ chủ quyền tổ quốc. Tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiếp giữa chính quyền với cơ quan báo chí, với nhân dân tạo sự đồng thuận trong thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
c) Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tập trung thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ. Tăng cường chỉ đạo nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh áp dụng mô hình 01 cửa điện tử tại Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tiếp tục triển khai xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp và trong cơ quan hành chính nhằm sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức. Rà soát, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để loại bỏ những quy định, thủ tục chồng chéo, không còn phù hợp.
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung cắt giảm 15% chi phí thực hiện thủ tục hành chính đối với 20 nhóm thủ tục hành chính theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện công khai, minh bạch và cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng. Triển khai các kế hoạch, chương trình về phòng chống tham nhũng. Tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước góp phần dành nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế -xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân tại cấp cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp.
d) Về quốc phòng - an ninh:
Thực hiện tốt công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; tập huấn, huấn luyện, giáo dục quốc phòng trong năm 2015; tuyên truyền giáo dục kiến thức quốc phòng cho công nhân, người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp; công tác chính sách hậu phương quân đội và vận động quần chúng. Tập trung xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương. Thực hiện tốt công tác huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu; tập trung kiện toàn, nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh; chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng chính trị và độ tin cậy đối với lực lượng Dân quân tư vệ, dự bị động viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc diễn tập về khu vực phòng thủ và phòng chống lụt bão,…
Tiếp tục triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn, bảo đảm tuyệt đối an toàn các ngày lễ lớn, Đại hội đảng các cấp và tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, các sự kiện chính trị,… Chủ động nắm bắt tình hình, quản lý chặt địa bàn, mục tiêu, đối tượng trọng điểm, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ hoặc tạo thành điểm nóng. Tăng cường triển khai các giải pháp có hiệu quả trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật. Nâng cao công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội, vi phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, về môi trường,… Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống và kiểm soát ma túy, công tác phòng cháy chữa cháy, công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kéo giảm số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông.
Đầu tư theo điều kiện ngân sách của địa phương để hỗ trợ hoạt động của các ngành thuộc khối tư pháp trong thực hiện nhiệm vụ tại địa phương theo tinh thần Liên tịch của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Công văn số: 16587/CVLT-BTC-VKS, ngày 28/11/2012 và Công văn số 1755/CV-BTC-BTP, ngày 19/12/2012).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2015: Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả cao. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp lần thứ 12 thông qua ngày 11/12/2014. Có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và quy định giá đất tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 2Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Nghị quyết 134/2010/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2015
- 5Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Chỉ thị 04/2015/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2015 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 7Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 8Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Công văn 17558/CVLB-BTC-BTP năm 2012 hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan thi hành án từ ngân sách địa phương do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và quy định giá đất tỉnh Đồng Nai năm 2014
- 4Công văn 16587/CVLT-BTC-VKS năm 2012 hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan Viện kiểm sát nhân dân từ ngân sách địa phương do Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 5Nghị quyết 105/2014/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6Nghị quyết 134/2010/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 139/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2015
- 8Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 tỉnh Kon Tum do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Chỉ thị 04/2015/CT-UBND về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương năm 2015 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 10Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 11Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X
Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- Số hiệu: 117/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 11/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Trương Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra