- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Quản lý nợ công 2009
- 3Nghị quyết 30/2012/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII
- 4Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 5Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 113/2015/QH13 | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2014/QH13 của Quốc hội về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, báo cáo thẩm tra của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII đến năm 2015 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội khóa XIII về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn, báo cáo kết quả với Quốc hội khóa XIV; tập trung vào các nội dung sau đây:
1. Tiếp tục tập trung tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, thống nhất; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ những văn bản không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, bảo đảm đưa Hiến pháp, pháp luật vào đời sống. Năm 2016, về cơ bản hoàn thành việc ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã có hiệu lực thi hành. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tích cực thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế; chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước đáp ứng yêu cầu hội nhập; gắn thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, phát triển bền vững. Chú trọng xây dựng, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả các thị trường tài chính, tiền tệ, lao động, khoa học và công nghệ, thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường bất động sản; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất vật tư, thiết bị, phụ tùng trong nước, giảm dần nhập siêu. Khẩn trương tái cơ cấu, thoái vốn đầu tư ngoài ngành; trong năm 2016, cơ bản hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế, phân định rõ hoạt động quản trị doanh nghiệp theo cơ chế thị trường với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Chú trọng thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, phấn đấu đạt mức trung bình của các nước ASEAN-6, bảo đảm hội nhập có kết quả.
3. Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, chế biến, ứng dụng khoa học; tăng tỷ lệ vốn đầu tư ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn qua từng năm. Xây dựng các hợp tác xã kiểu mới để hỗ trợ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Trong năm 2016, hoàn thành bộ tiêu chí giám sát và đánh giá thực hiện tái cơ cấu trong lĩnh vực nông nghiệp; chỉ đạo các địa phương hoàn thành việc ban hành và thực hiện kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu. Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bảo đảm tiến độ, chất lượng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Có giải pháp cơ bản giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh liên kết 4 nhà, nâng cao năng suất, giá trị và sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành trong từng năm đạt từ 3,5 - 4%/năm.
4. Cuối năm 2016, hoàn thành việc rà soát, tổng kết, trình Quốc hội đưa vào chương trình xây dựng pháp luật trong nhiệm kỳ XIV việc sửa đổi, bổ sung Luật quản lý nợ công. Xây dựng lộ trình và các biện pháp hữu hiệu, bảo đảm an toàn nợ công, trong giới hạn Quốc hội cho phép, từng bước giảm dần nợ công. Bảo đảm sớm thu hồi nợ đọng thuế, hạn chế phát sinh nợ đọng thuế mới; giảm thời gian làm thủ tục khai, nộp thuế về mức ngang bằng với các nước ASEAN-4. Thực hiện các cân đối tài chính, ngân sách, giảm dần bội chi, bảo đảm bội chi trong giới hạn Quốc hội cho phép, chỉ sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm soát, xử lý sai phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, ban hành chính sách đồng bộ để tiếp tục giảm và khống chế nợ xấu; nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Xây dựng các mục tiêu, tiêu chí cụ thể đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư công, chi thường xuyên, làm cơ sở đánh giá hiệu quả của công tác này.
5. Sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp luật, kiểm soát cho được trong phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với tình hình vi phạm pháp luật tại địa phương, cơ quan, đơn vị. Trong năm 2017, triển khai vận hành cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tăng cường quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, công tác tuần tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, nhất là xăng, dầu, khoáng sản, thuốc lá, hàng tiêu dùng. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra, xử lý triệt để vi phạm trong hoạt động thương mại, sản xuất hàng hóa, nhất là thức ăn chăn nuôi và vật tư nông nghiệp; hoàn thành việc ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn quản lý vật tư nông nghiệp.
6. Tăng cường quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, hàng năm phải tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong thực tế đời sống. Chú trọng, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, phối hợp liên ngành để kiểm soát thị trường, ngăn chặn và xử lý kiên quyết các hành vi sản xuất, buôn bán hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng hóa chất độc hại trong nông nghiệp và thực phẩm. Đến năm 2020, về cơ bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe Nhân dân và quyền lợi người tiêu dùng.
7. Trong năm 2016, khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm, cải thiện môi trường đối với 47 làng nghề đang bị ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng; tiến hành xử lý và hoàn thành theo tiến độ đề ra đến năm 2020 đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng khác trong danh mục đã được rà soát, thống kê và phê duyệt; cương quyết không để xảy ra cơ sở gây ô nhiễm môi trường mới. Bảo đảm hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các khu, cụm công nghiệp xây dựng mới trước khi đi vào hoạt động; tổ chức di dời và hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất nằm trong các khu dân cư, vùng đô thị vào các khu, cụm công nghiệp tập trung. Bảo đảm môi trường dòng sông, nguồn nước sạch cho sản xuất, sinh hoạt. Hoàn thành và triển khai vận hành phần mềm khai thác cơ sở dữ liệu các khu vực đã cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản trên phạm vi toàn quốc; hoàn thành phê duyệt quy hoạch khoáng sản, khu vực khoáng sản; chấn chỉnh hoạt động cấp phép, chấm dứt cấp phép khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ và ngăn chặn triệt để hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật.
8. Bảo đảm đất ở, đất sản xuất cho đồng bào khu vực tái định cư các dự án thủy điện, thủy lợi và di dời ra khỏi nơi thường xuyên bị thiên tai; hoàn thành trồng bù diện tích rừng các dự án thủy điện, thủy lợi vào năm 2016. Tập trung giải quyết cơ bản tình hình di cư tự do đến các vùng miền núi và trung du. Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch vùng, địa phương, quy hoạch chung xây dựng các đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng nông thôn mới; kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, bảo đảm chất lượng các công trình xây dựng; xử lý nghiêm các sai phạm trong đầu tư, xây dựng công trình; tiếp tục tái cơ cấu thị trường bất động sản, đa dạng hóa các sản phẩm bất động sản, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội. Rà soát, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội; ngăn chặn, xử lý nghiêm những tiêu cực trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho Nhân dân.
9. Sớm quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề, từng bước tiếp cận với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới, đạt các chỉ tiêu về đào tạo nghề, đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, gắn kết việc đào tạo với sử dụng lao động, bảo đảm cho các hoạt động của hệ thống giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu về lao động theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
10. Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và nội dung của Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tiếp tục giữ môn học Lịch sử trong chương trình sách giáo khoa mới. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục gắn với hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh; phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
11. Triển khai các giải pháp tổng thể, đồng bộ để tạo sự chuyển biến rõ nét về giảm quá tải bệnh viện, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, chất lượng khám, chữa bệnh cho Nhân dân; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính y tế, mở rộng xã hội hóa, khuyến khích đầu tư cho y tế, sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả. Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình, có giải pháp phù hợp triển khai bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; tiếp tục củng cố hoàn thiện mạng lưới và chất lượng y tế cơ sở; bảo đảm 100% số xã có trạm y tế, thực hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020; phát triển đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế thôn, bản nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm các quy định về hành nghề khám, chữa bệnh, hành nghề dược, quản lý chất lượng thuốc và giá thuốc, khắc phục việc chênh lệch giá bất hợp lý, bảo đảm thị trường thuốc được kiểm soát, ổn định, đáp ứng thuốc phục vụ công tác phòng và điều trị bệnh của Nhân dân.
12. Tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, tạo chuyển biến rõ nét trong việc định hướng tuyên truyền, quản lý nội dung thông tin, bảo đảm an toàn thông tin, an toàn mạng; chú trọng tuyên truyền về hội nhập quốc tế, khắc phục có hiệu quả tình trạng SIM rác, tin nhắn rác; phát triển hệ thống viễn thông đúng quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm an toàn.
13. Tích cực triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; phát triển du lịch bền vững, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật đồng bộ, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.
14. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, tạo chuyển biến rõ hơn về cải cách hành chính nhà nước. Đánh giá toàn diện, khách quan, minh bạch chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện đề án vị trí việc làm, tích cực thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng lộ trình và chỉ tiêu thực hiện cho các năm, bảo đảm mục tiêu chung đến năm 2021, tinh giản tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Sớm khắc phục tồn tại của việc bổ nhiệm chức vụ, cấp “hàm”; thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp phòng; quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý để triển khai thực hiện thống nhất, chặt chẽ trên toàn quốc. Đẩy mạnh hơn nữa cải cách công vụ gắn với kiểm tra công vụ định kỳ, xây dựng đội ngũ công chức trong sạch, chuyên nghiệp, gần dân, tận tâm phục vụ nhân dân; bảo đảm hoạt động của chính quyền từ trung ương đến địa phương thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, nhận được sự hài lòng của Nhân dân, doanh nghiệp.
15. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết dứt điểm 16 vụ còn tồn đọng trong số 528 vụ khiếu nại phức tạp, tồn đọng, kéo dài trong năm 2016; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Chú trọng, thường xuyên kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài; bảo đảm không gia tăng tình trạng khiếu nại bức xúc, kéo dài, đông người.
16. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp; thực hiện tốt việc bảo đảm tranh tụng trong xét xử, chống oan, sai trong điều tra, truy tố, xét xử; tổ chức hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Thực hiện nghiêm Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và tổng kết, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật này; đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn yêu cầu bồi thường trong tố tụng hình sự; nghiêm túc thực hiện các cơ chế pháp lý về bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra. Thực hiện nghiêm Luật phòng, chống tham nhũng; thực hiện đầy đủ việc đánh giá tình hình tham nhũng ở các bộ, ngành, địa phương hàng năm. Có giải pháp quyết liệt, hữu hiệu nâng cao trách nhiệm xử lý tin báo tố giác tội phạm, chất lượng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông ở tất cả các địa phương, trên cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương) và phòng chống cháy, nổ theo Nghị quyết của Quốc hội; tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở khu vực nông thôn, khu vực trọng điểm, biên giới, hải đảo.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Chỉ thị 34/CT-BCT năm 2014 thực hiện Nghị quyết 87/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII do Bộ Công thương ban hành
- 2Chỉ thị 12/CT-BCT năm 2015 thực hiện Nghị quyết 97/2015/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII do Bộ Công thương
- 3Nghị quyết 97/2015/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII
- 4Công văn 1430/VPCP-V.III năm 2016 về chuẩn bị nội dung Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 55/2017/QH14 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV do Chủ tịch Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 134/2020/QH14 về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII do Quốc hội ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
- 3Luật Quản lý nợ công 2009
- 4Nghị quyết 30/2012/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII
- 5Hiến pháp 2013
- 6Nghị quyết 74/2014/QH13 về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2015
- 7Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 8Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 9Chỉ thị 34/CT-BCT năm 2014 thực hiện Nghị quyết 87/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII do Bộ Công thương ban hành
- 10Chỉ thị 12/CT-BCT năm 2015 thực hiện Nghị quyết 97/2015/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII do Bộ Công thương
- 11Nghị quyết 97/2015/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Công văn 1430/VPCP-V.III năm 2016 về chuẩn bị nội dung Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 55/2017/QH14 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV do Chủ tịch Quốc hội ban hành
Nghị quyết 113/2015/QH13 tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn
- Số hiệu: 113/2015/QH13
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: 23/12/2015
- Số công báo: Từ số 1219 đến số 1220
- Ngày hiệu lực: 27/11/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực