- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 21 tháng 9 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ; THỰC HÀNH TIẾT KIỆM NHẰM SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005; Luật Ngân sách nhà nước ngày 06/12/2002; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội khóa XI về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
Sau khi xem xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 08/9/2007 và Đề án số 5283/ĐA-UBND ngày 08/9/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về 'Một số giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng'; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Đề án số 5283/ĐA-UBND ngày 08/9/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố về ‘Một số giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng’ và thông qua một số giải pháp sau:
1. Những giải pháp chung
1.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của các cấp chính quyền đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng.
1.2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách của thành phố về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế những sơ hở và việc lợi dụng sơ hở gây thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
1.3. Đổi mới, bổ sung, cụ thể hóa các quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức; nâng cao năng lực và đề cao trách nhiệm của các tổ chức và từng cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong các lĩnh vực quy hoạch, tư vấn, giám sát, thẩm định, phê duyệt, thực hiện dự án và thanh quyết toán công trình; công tác thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử để ngăn ngừa, phòng chống và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
1.4. Nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử bảo đảm kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn hành vi lãng phí, thất thoát, tham nhũng; xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
2. Những giải pháp cụ thể
2.1. Về quản lý công tác quy hoạch
- Đẩy mạnh công tác lập, rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng các quy hoạch; bảo đảm tính chiến lược và đồng bộ, sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng thành phố đến năm 2025, đẩy mạnh quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500; hoàn thành xây dựng các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng các quận, huyện và quy hoạch ngành. Khắc phục tình trạng quy hoạch được duyệt nhưng không được triển khai thực hiện theo quy định.
2.2. Về chủ trương đầu tư
- Bảo đảm bố trí vốn xây dựng cơ bản theo hướng tập trung vào các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm của thành phố, như: Bố trí vốn đầu tư phù hợp cho các ngành, lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, hạ tầng xã hội, phù hợp với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và những năm tiếp theo; quản lý vốn theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư. Chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ, không hiệu quả; dành vốn thanh toán các khoản nợ đến hạn trong xây dựng cơ bản.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Chỉ phân bổ vốn đối với những dự án có đủ nguồn vốn đảm bảo, đúng quy định, trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành.
- Xác định rõ nguồn lực, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, phát huy xã hội hóa đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài và giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách. Xây dựng quy định cụ thể để khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Có giải pháp xử lý, hạn chế tình trạng các dự án không thực hiện đúng cam kết huy động các nguồn vốn khác, chỉ trông chờ vào vốn ngân sách. Không bố trí công trình xây dựng mới đối với những dự án trên địa bàn quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn vượt quá tổng mức dư nợ cho phép.
2.3. Về cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về xây dựng; xác định rõ trách nhiệm các chủ thể tham gia quá trình đầu tư. Quản lý chặt chẽ về quy hoạch, công tác chuẩn bị đầu tư, bảo đảm đúng kế hoạch, lập dự án khả thi phải sát với yêu cầu nhiệm vụ đầu tư, tiêu chuẩn định mức, quy trình, quy phạm, đơn giá, chế độ chi phí quy định, giảm đến mức thấp nhất các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình.
- Tổ chức tốt công tác đấu thầu; tăng nhanh tỷ lệ dự án đấu thầu rộng rãi ở các khâu tư vấn, thi công và giám sát. Đảm bảo thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu, nhằm hạn chế tiến tới chấm dứt tình trạng nhận thầu nhưng triển khai không hiệu quả hoặc giao thầu lại cho các nhà thầu không đủ điều kiện, năng lực thi công xây dựng công trình; chỉ định thầu không đúng quy định, chia nhỏ dự án để chỉ định thầu.
- Kiện toàn, sắp xếp lại, đào tạo, tăng cường trang bị nâng cao năng lực và đổi mới cơ chế hoạt động từ đơn vị hành chính sự nghiệp sang đơn vị tự chủ hạch toán đối với các Ban quản lý dự án; đảm bảo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án phải đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, hiệu lực, hiệu quả quản lý theo quy định của pháp luật xây dựng.
- Xây dựng cơ chế tiết kiệm (mức giảm giá) đối với các công trình, dự án được thực hiện bằng hình thức chỉ định thầu theo quy định; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương làm cơ sở cho việc lập dự toán, quyết toán công trình xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, việc chấp hành quy trình, quy phạm, kiểm định chất lượng xây dựng các công trình nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình và trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
2.4. Công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, tổ chức thi công
- Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán; xây dựng áp dụng quy chế tuyển chọn cơ quan tư vấn thẩm định dự án trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi, chú trọng sử dụng tư vấn quốc tế đối với các công trình trọng điểm.
- Tăng cường thẩm định về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu thi công cũng như đơn vị tư vấn giám sát. Xác định rõ trách nhiệm của chủ quản đầu tư, chủ dự án, tư vấn thiết kế; thẩm định dự án; cá nhân, đơn vị tổ chức thi công.
- Rà soát các tổ chức tư vấn về năng lực chuyên môn và tư cách chủ thể, sắp xếp chuyển sang hoạt động độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về thiết kế và chất lượng công tác tư vấn. Kiên quyết thu hồi đăng ký hành nghề của các đơn vị không đảm bảo năng lực, trình độ. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch để thu hút tạo điều kiện huy động các đơn vị tư vấn có trình độ cao vào hoạt động tại Hải Phòng.
- Đăng tải các thông tin cụ thể về các đơn vị tư vấn, năng lực thiết bị kỹ thuật và quản lý của các đơn vị thi công trên các phương tiện thông tin của thành phố, nhất là trên trang thông tin điện tử của thành phố.
- Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định.
2.5. Tăng cường cải cách hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan nhà nước liên quan đến quá trình đầu tư
- Cải cách hành chính, nghiêm túc thực hiện quy chế 'một cửa' liên thông, hiện đại, theo hướng đi vào thực chất nhằm chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan nhà nước liên quan đến công tác đầu tư.
- Nghiên cứu xây dựng, thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng 'liên thông', rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư.
2.6. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư
- Công khai, minh bạch hóa quá trình đầu tư từ công tác quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư (vốn kế hoạch tập trung, vốn sự nghiệp), danh mục dự án công trình đầu tư; thông tin hoạt động đấu thầu của các dự án rộng rãi, chống khép kín, bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
- Các cơ quan, đơn vị có dự án, công trình xây dựng phải công bố công khai quy hoạch, thiết kế, dự toán, đơn vị trúng thầu, tiến độ, thời gian thực hiện, kế hoạch vốn đầu tư để cán bộ, công nhân viên cơ quan, nhân dân địa phương giám sát quá trình đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị.
- Công khai thông tin về phòng, chống tham nhũng, lãng phí về đầu tư xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhất là cơ quan, đơn vị có sai phạm trong thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
2.7. Về chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây dựng
- Nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách Nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, từ khâu lập dự án đến quyết toán ngân sách. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư các dự án, công trình bằng nguồn vốn ngân sách, nhằm ngăn chặn kịp thời các tiêu cực trong việc thi công xây dựng, nhất là những công trình trọng điểm, công trình lớn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư. Phối kết hợp công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại - tố cáo với công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí bảo đảm đạt hiệu quả cao. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng, lãng phí.
- Các ngành, địa phương, đơn vị, chủ đầu tư phải tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với dự án, công trình do ngành, địa phương, đơn vị thực hiện.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm công khai minh bạch về địa điểm, nguồn vốn, thời gian, đơn vị xây dựng; phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, công chức, các đoàn thể xã hội trong việc giám sát công tác xây dựng cơ bản.
- Tăng cường giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân để phát hiện tham nhũng, lãng phí. Các tổ chức, đơn vị bố trí hòm thư tố giác tham nhũng, lãng phí ở đơn vị mình; khi có đơn thư tố giác cần tổ chức kiểm tra, thanh tra, điều tra, kết luận kịp thời và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm.
2.8. Xử lý tham nhũng, lãng phí
- Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí theo đúng quy định của pháp luật; kể cả việc buộc phải bồi thường và cấm tham gia đấu thầu đối với các tổ chức, cá nhân có sai phạm trong xây dựng cơ bản.
- Các cơ quan tư pháp thường xuyên phối kết hợp để tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra, điều tra xử lý đối tượng có dấu hiệu tham nhũng, xử lý đúng pháp luật và các quy định của Đảng và Nhà nước.
- Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị, tổ chức; cấp phó và cán bộ được phân công trực tiếp phụ trách các phần việc để xảy ra tham nhũng phải bị xử lý theo đúng mức độ sai phạm.
- Cán bộ lãnh đạo cơ quan quản lý dự án đầu tư xây dựng không tiết kiệm, để xảy ra lãng phí, thất thoát phải bồi thường và phải bị xử lý theo quy định.
2.9. Bảo vệ an toàn, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân phát hiện, đấu tranh, tố giác các hành vi tham nhũng, lãng phí trong việc sử dụng vốn ngân sách đầu tư xây dựng. Thường xuyên tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm, rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định bất hợp lý gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện bằng các chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tích cực tuyên truyền, phổ biến và giám sát thực hiện Nghị quyết.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 21/9/2007./.
| CHỦ TỊCH HĐND THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 1513/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10Nghị quyết số 36/2004/NQ-QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Quyết định 1513/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 13Nghị quyết 71/2014/NQ-HĐND quy định chế độ chi mua tin phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về một số giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 11/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/09/2007
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực