- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 10Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 11Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy
- 12Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2023/NQ-HĐND | Đà Nẵng, ngày 14 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 26/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 227/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị thông qua Nghị quyết quy định nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra số 172/BC-VHXH ngày 11 tháng 12 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung chi, mức chi, chế độ hỗ trợ đối với người đang thực hiện cai nghiện ma túy (gồm cai nghiện bắt buộc, tự nguyện)
1. Tiền ăn, tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân đối với người cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện công lập.
a) Tiền ăn: 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
b) Tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và vệ sinh cần thiết đối với nữ: 1,1 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/năm.
2. Tiền tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí bao gồm tiền mua sắm, sửa chữa các dụng cụ thể thao, trang thiết bị phục vụ văn nghệ và tổ chức hội thi, hội diễn (nếu có) là 300.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/năm.
3. Chế độ hỗ trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập.
Người nghiện ma túy có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú 01 năm trở lên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập được hỗ trợ các khoản chi phí với mức chi bằng mức chi đối với người chấp hành quyết định xử lý hành chính cai nghiện bắt buộc tại cơ sở công lập đối với các khoản:
a) Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ: Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
b) Tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh cơ hội khác: Theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
c) Thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh truyền nhiễm và phòng, chống dịch bệnh: Theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp.
d) Tiền ăn: 0,8 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.
đ) Tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của người cai nghiện ma túy là nữ: 1,1 lần mức lương cơ sở hiện hành/người/năm.
e) Chỗ ở: Cơ sở cai nghiện ma túy đảm bảo chỗ ở đối với người cai nghiện.
g) Tiền điện, nước sinh hoạt: 100.000 đồng/người/tháng.
h) Tiền văn hóa, văn nghệ, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí: 100.000 đồng/người/năm.
i) Tiền học văn hoá đối với người cai nghiện từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi: Theo quy định hiện hành.
4. Hỗ trợ người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định không có điều kiện trở về địa phương nơi cư trú
a) Tiền ăn: Mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày (tối đa không quá 03 ngày).
b) Tiền tàu xe: Mức hỗ trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông.
c) Tiền 01 bộ quần áo: Mức hỗ trợ không quá 350.000 đồng/người.
Điều 2. Quy định nội dung chi, mức chi, chế độ hỗ trợ đối với lực lượng tăng cường, biệt phái, điều động và người tham gia làm nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Chế độ chi bồi dưỡng cho bác sỹ, lực lượng của các cơ quan, đơn vị khác được tăng cường, biệt phái, điều động làm nhiệm vụ, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
a) Bác sỹ, lực lượng tăng cường, biệt phái, điều động làm nhiệm vụ, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, hỗ trợ tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập có thời gian làm việc dưới 06 tháng với mức 100.000 đồng/người/ngày.
b) Lực lượng tăng cường, biệt phái, điều động làm nhiệm vụ, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập có thời gian làm việc từ 06 tháng trở lên với mức 6.000.000 đồng/người/tháng.
2. Hỗ trợ người được cử đến cơ sở cai nghiện công lập tiếp nhận người hoàn thành thời gian cai nghiện về địa phương để theo dõi, giúp đỡ, quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú với mức 150.000 đồng/lần.
3. Hỗ trợ người tham gia làm nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy. Mức hỗ trợ bằng 0,25 lần mức lương cơ sở hiện hành/người được phân công/tháng.
a) Người không thuộc trường hợp hưởng lương từ ngân sách được phân công trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý (thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng kể từ ngày được phân công quản lý).
b) Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng: Cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng (thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng), bị quản lý sau cai nghiện ma túy (thời gian hỗ trợ không quá 24 tháng) theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường.
Điều 3. Quy định các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ sinh kế, tự học nghề
1. Hỗ trợ sinh kế, tự học nghề với mức chi tối đa không quá 10.000.000 đồng/đối tượng.
a) Đối tượng hỗ trợ
- Người sử dụng trái phép chất ma túy khi có quyết định chấm dứt quản lý theo Nghị định số 105/2021/NĐ-CP trong trường hợp hết thời hạn quản lý mà không phát hiện có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- Người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đã hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn theo quy định tại Điều 22, 23 và 24 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
- Người đang chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú của cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Nội dung chi thực hiện
- Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện, công cụ, vật nuôi, cây giống... phục vụ cho hoạt động lao động sản xuất, kinh doanh.
- Chi hỗ trợ chi phí cho đối tượng tự học nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố.
c) Điều kiện hỗ trợ
- Người có đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú 01 năm trở lên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, chưa có việc làm, có nhu cầu hỗ trợ sinh kế, tự học nghề và được hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên: Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công cách mạng, người khuyết tật, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế (gia đình có người mắc bệnh hiểm nghèo, gia đình có người ốm đau thường xuyên, không còn khả năng lao động) có nhu cầu, nguyện vọng cần được hỗ trợ thì liên hệ Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đối tượng đăng ký thường trú, tạm trú để được xem xét, hỗ trợ.
+ Đối với hỗ trợ sinh kế thì phải có kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng phương tiện, công cụ hỗ trợ phù hợp với nhu cầu thực tế của đối tượng, đảm bảo hiệu quả, khả thi (chỉ hỗ trợ bằng hiện vật).
+ Đối với hỗ trợ chi phí học nghề cho đối tượng thông qua Ủy ban nhân dân xã, phường giám sát việc đăng ký học nghề của đối tượng tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố. Đồng thời cử cán bộ theo dõi công tác phòng, chống tệ nạn xã hội phối hợp với đối tượng để nộp kinh phí học nghề cho đối tượng.
+ Từ khi nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến khi nhận hỗ trợ, đối tượng không tái sử dụng trái phép chất ma túy.
d) Nguyên tắc hỗ trợ
- Mỗi đối tượng có thể vừa được hỗ trợ tự học nghề vừa được hỗ trợ sinh kế nhưng không vượt mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều này.
- Mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần. Đối tượng đã hưởng chính sách hỗ trợ học nghề khác theo quy định của trung ương và thành phố thì không hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này.
đ) Quy trình, thủ tục thực hiện hỗ trợ
- Hồ sơ thực hiện hỗ trợ (Phụ lục I kèm theo).
+ Đơn đề nghị hỗ trợ sinh kế (Mẫu số 1A).
+ Đơn đề nghị hỗ trợ tự học nghề (Mẫu số 1B).
+ Quyết định chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy (theo quy định của Nghị định số 105/2021/NĐ-CP) hoặc Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc Quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP).
+ Biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã/phường (Mẫu số 02).
+ Quyết định hỗ trợ cho đối tượng (Mẫu số 03).
- Trình tự và thời gian thực hiện:
+ Các đối tượng thuộc điểm a khoản này có nhu cầu, nguyện vọng hỗ trợ thì làm hồ sơ (gồm: Mẫu số 1A hoặc 1B kèm theo các Quyết định hoặc Giấy xác nhận có liên quan và kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu học nghề tại các cơ sở dạy nghề) gửi trực tiếp Ủy ban nhân dân xã, phường.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Ủy ban nhân dân xã, phường tổ chức họp Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban chỉ đạo) xã, phường (Mẫu số 02) xem xét, thẩm định, đánh giá và chịu trách nhiệm đối với từng đối tượng, đáp ứng các quy định về điều kiện hỗ trợ tại điểm c khoản này.
+ Trong thời hạn 10 ngày sau cuộc họp và đề xuất của Ban chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường quyết định hỗ trợ cho đối tượng (Mẫu số 03).
+ Trường hợp hỗ trợ tự học nghề thì Ủy ban nhân dân xã, phường giám sát việc đăng ký học nghề của đối tượng tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố và cử người phụ trách công tác phòng, chống tệ nạn xã hội phối hợp với đối tượng có trách nhiệm liên hệ với các cơ sở dạy nghề để đăng ký học nghề và nộp học phí cho đối tượng. Sau khi kết thúc khóa học, cán bộ phụ trách công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo, đánh giá kết quả học nghề của đối tượng, đồng thời gửi báo cáo định kỳ theo quy định cho các ngành có liên quan.
2. Hỗ trợ người hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có thời gian sau cai nghiện đủ 05 năm trở lên không tái sử dụng trái phép chất ma túy (tính đến ngày Ủy ban nhân dân xã, phường họp xét), với mức 10.000.000 đồng/đối tượng.
a) Điều kiện hỗ trợ
Đối tượng là người có đăng ký thường trú và đang sinh sống tại thành phố Đà Nẵng, không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý vi phạm hành chính hoặc hình sự, không tái sử dụng trái phép chất ma túy.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Việc hỗ trợ được tiến hành trực tiếp bằng tiền mặt và mỗi đối tượng chỉ được hỗ trợ 01 lần.
c) Quy trình, thủ tục thực hiện hỗ trợ
- Hồ sơ (Phụ lục II kèm theo):
+ Đơn đề nghị hỗ trợ của đối tượng (Mẫu số 01).
+ Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện/cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy hoặc Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
+ Biên bản họp Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (Mẫu số 02).
+ Quyết định hỗ trợ (Mẫu số 03).
+ Danh sách hỗ trợ (Mẫu số 04).
- Trình tự và thời gian thực hiện:
+ Đối tượng hoặc người giám hộ đối tượng làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ (gồm Mẫu số 01 kèm theo Giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện/cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy hoặc Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc và Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú theo quy định của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP) gửi trực tiếp đến Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Đối với những trường hợp tạm trú tại các xã, phường khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thì gửi trực tiếp đến Ủy ban dân nhân xã, phường nơi đối tượng tạm trú.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ nghị hỗ trợ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường chỉ đạo tổ chức họp Ban chỉ đạo Phòng, chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban chỉ đạo) xã, phường để xem xét, đánh giá và chịu trách nhiệm đối với từng đối tượng đáp ứng các quy định về điều kiện hỗ trợ tại điểm a khoản này (Mẫu số 02).
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau cuộc họp và đề xuất của Ban chỉ đạo, Ủy ban nhân dân xã, phường có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ của đối tượng gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho đối tượng của Ủy ban nhân dân xã, phường, Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an quận, huyện thẩm định hồ sơ của đối tượng và có văn bản gửi Công an thành phố phúc tra; gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị phúc tra, kiểm tra của Ủy ban nhân dân quận, huyện: Công an thành phố có văn bản trả lời kết quả phúc tra; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trả lời kết quả kiểm tra đối tượng được đề nghị hỗ trợ.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được kết quả phúc tra của Công an thành phố, kết quả kiểm tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định hỗ trợ cho đối tượng (Mẫu số 03).
+ Ngày 15/11 hằng năm, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng hợp, báo cáo kèm theo danh sách đã hỗ trợ (theo Mẫu số 04) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Điều 4. Quy định hỗ trợ kinh phí tổ chức xác định tình trạng nghiện và áp dụng biện pháp xử lý hành chính áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức xét nghiệm chất ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy
a) Chi phí đưa người bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đến nơi thực hiện xét nghiệm: 100.000 đồng/01 đối tượng/01 lần đưa đi xét nghiệm.
b) Chi phí đưa đi, ăn, ở trong thời gian theo dõi để xác định tình trạng nghiện (trừ trường hợp người bị tạm giữ để xác định tình trạng nghiện): 100.000 đồng/01 ngày/01 đối tượng.
c) Chi phí chuyển giao người sử dụng trái phép chất ma túy và hồ sơ liên quan về Ủy ban nhân dân xã, phường có thẩm quyền quản lý: 100.000 đồng/đối tượng.
2. Hỗ trợ tổ chức phiên họp tại cơ sở cai nghiện công lập để xét, áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
a) Chi bồi dưỡng cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, đại diện Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội với mức 100.000 đồng/người/phiên họp xét.
b) Hỗ trợ cho Tòa án nhân dân quận, huyện, thành phố: 500.000 đồng/phiên họp xét (chi văn phòng phẩm; chi xăng xe, chi duy tu, bảo dưỡng định kỳ xe ô tô phục vụ công tác họp xét và các khoản chi khác trực tiếp có liên quan đến việc họp xét).
c) Hỗ trợ Viện Kiểm sát nhân dân quận, huyện, thành phố: 400.000 đồng/phiên họp xét (chi văn phòng phẩm; chi xăng xe, chi duy tu, bảo dưỡng định kỳ xe ô tô phục vụ công tác họp xét và các khoản chi khác trực tiếp có liên quan đến việc họp xét).
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành, quyết toán kinh phí
Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán, căn cứ vào tình hình thực tế các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí theo quy định của Nghị quyết này:
1. Cơ sở cai nghiện công lập lập dự toán tại Điều 1; khoản 1, 2 Điều 2; điểm a khoản 2 Điều 4 gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường lập dự toán tại khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 3 gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện lập dự toán tại khoản 2 Điều 3 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
4. Cơ quan Công an các địa phương lập dự toán tại khoản 1 Điều 4 và các nội dung khác về công tác xét nghiệm chất ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy, gửi Công an thành phố tổng hợp, gửi Sở Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời thực hiện thanh toán cho cơ sở y tế đủ điều kiện xét nghiệm chất ma túy, xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định, mức chi theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định.
5. Tòa án nhân dân thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ tại điểm b khoản 2 Điều 4 (bao gồm cả dự toán kinh phí hỗ trợ Tòa án nhân dân quận, huyện) và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ theo điểm c khoản 2 Điều 4 (bao gồm cả dự toán kinh phí hỗ trợ Viện Kiểm sát nhân dân quận, huyện). Căn cứ kinh phí do ngân sách thành phố hỗ trợ, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố chịu trách nhiệm phân bổ, quyết định chi cho các nhiệm vụ đảm bảo đúng chế độ chi tiêu hiện hành và theo thực tế nhiệm vụ phát sinh. Đồng thời, thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 và thay thế Nghị quyết số 334/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác dự phòng nghiện, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các nội dung trong văn bản quy định viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hiện hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2023./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC I
CÁC BIỂU MẪU HỖ TRỢ SINH KẾ, TỰ HỌC NGHỀ
(Kèm theo Nghị quyết số 104/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của HĐND thành phố Đà Nẵng)
STT | Nội dung biểu mẫu |
Mẫu số 1A | Đơn đề nghị hỗ trợ sinh kế |
Mẫu số 1B | Đơn đề nghị hỗ trợ tự học nghề |
Mẫu số 02 | Biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc xã/phường |
Mẫu số 03 | Quyết định hỗ trợ cho đối tượng |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Nghị quyết 334/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác dự phòng nghiện, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Nghị quyết 67/2023/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện công lập và cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; mức chi thù lao, hỗ trợ đối với người thực hiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Nghị quyết 30/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Nghị quyết 68/2023/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 5Nghị quyết 77/2024/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức chi hỗ trợ đối với công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 26/2016/NĐ-CP quy định chế độ trợ cấp, phụ cấp đối với công, viên chức và người lao động làm việc tại cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy và cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 5Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 6Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
- 10Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 11Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 12Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy
- 13Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị quyết 67/2023/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện công lập và cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; mức chi thù lao, hỗ trợ đối với người thực hiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 15Nghị quyết 30/2023/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 16Nghị quyết 68/2023/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy; người được giao nhiệm vụ hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 17Nghị quyết 77/2024/NQ-HĐND quy định về nội dung chi và mức chi hỗ trợ đối với công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Nghị quyết 104/2023/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi và chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 104/2023/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/12/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lương Nguyễn Minh Triết
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực