- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Nghị định 138/2016/NĐ-CP Quy chế làm việc của Chính phủ
- 4Công văn 4116/BHXH-BT năm 2019 về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Công văn 881/BHXH-CSXH năm 2021 về giải quyết vướng mắc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã, Phó Trưởng Công an xã và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Thông báo 108/TB-VPCP năm 2021 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về giải quyết vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Văn phòng Chính phủ ban hành
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/NQ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2021 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Nội vụ tại văn bản số 3395/BC-BNV ngày 13 tháng 7 năm 2021 và ý kiến của Bộ Tư pháp tại văn bản số 88/BC-BTP ngày 26 tháng 5 năm 2021;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất phương án giải quyết vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an cấp xã và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã như đề xuất của Bộ Nội vụ tại văn bản số 3395/BC-BNV ngày 13 tháng 7 năm 2021, cụ thể:
1. Đối với các chức danh là Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an cấp xã có thời gian làm việc từ tháng 11 năm 2003 đến nay, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện hoặc được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Đối với người lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã ký hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động thì được giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội nếu đủ điều kiện hoặc được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
3. Kinh phí để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an cấp xã và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Lao động - Thương Binh và Xã hội; Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Công văn 4116/BHXH-BT năm 2019 về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Công văn 881/BHXH-CSXH năm 2021 về giải quyết vướng mắc thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã, Phó Trưởng Công an xã và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Thông báo 108/TB-VPCP năm 2021 kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam tại cuộc họp về giải quyết vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Văn phòng Chính phủ ban hành
Nghị quyết 101/NQ-CP năm 2021 về giải quyết vướng mắc trong thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó trưởng Công an cấp xã và người làm việc theo hợp đồng lao động tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 101/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/09/2021
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực