HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 05 tháng 6 năm 1996 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 3 HUYỆN VÙNG VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE NĂM 1996-2000-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;
Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Sau khi nghe Sở Thuỷ sản được sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày định hướng phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1996-2000-2010;
Sau khi nghe thuyết trình của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. Nhất trí thông qua đề án định hướng phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1996-2000-2010.
1. Hội đồng nhân dân nhận thấy rằng đây là một đề án được nghiên cứu công phu, phân tích được cơ bản các thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và các nguồn lực phát triển, phản ánh được hiện trạng kinh tế - xã hội trong 5 năm qua, đề xuất được quan điểm mục tiêu, định hướng, giải pháp và bước đi có cơ sở khoa học, có căn cứ vào tiềm năng, các Nghị quyết của Đảng, quy hoạch tổng thể toàn tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan, xác định được các định hướng phát triển từng khu vực, từng ngành, các công trình, dự án cần thực hiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, một số định hướng quy hoạch ngành trong đề án cần được xem xét, bổ sung cho sát hợp hơn.
2. Thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện ven biển là vấn đề lớn bức xúc có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh nhưng là vấn đề khó khăn, phức tạp vì mặc dù đây là khu vực nhiều tiềm năng nhưng xuất phát điểm còn thấp, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, trình độ dân trí thấp, tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nên trong quá trình tổ chức triển khai, Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý Uỷ ban nhân dân tỉnh một số vấn đề sau:
- Khẩn truơng thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã có biện pháp tổ chức phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các địa phương và các đoàn thể, vận động nhân dân tham gia thực hiện đề án.
- Chỉ đạo các ngành và các địa phương nhanh chóng cụ thể hoá đề án bằng các dự án, luận chứng đầu tư theo thứ tự ưu tiên để tích cực thu hút tất cả các nguồn lực thực hiện đề án: vốn nước ngoài, vốn Trung ương (các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn, vùng biển, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia các chương trình xã hội...) vốn ngân sách tỉnh, vốn vay ngân hàng, vốn tự có của nhân dân... để đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Tập trung đặc biệt cho việc nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo đội ngũ cán bộ cho việc triển khai đề án, nhanh chóng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh cây trồng, vật nuôi, phát triển CN-TTCN. Cần có chính sách ưu tiên cho việc thu hút cán bộ kỹ thuật, y tế, giáo dục... về phục vụ vùng biển.
- Có chính sách ổn định đất đai (nhất là đất bãi bồi, đất hoang hoá) để nhân dân an tâm phát triển sản xuất.
- Có biện pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường (nhất là môi trường nước, môi trường đô thị), bảo vệ tài nguyên (nhất là tài nguyên rừng, nguồn giống thủy hải sản), vấn đề cấp nước sạch và phòng chống dịch bệnh ở khu vực.
- Kết hợp tốt phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng.
II. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Ban Kinh tế và Ngân sách và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà Đoàn thư ký đã tổng hợp báo cáo trước kỳ họp đồng thời nhanh chóng tổ chức triển khai thực hiện đề án có hiệu quả cao nhất và có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện vào kỳ họp HĐND đầu năm 1997.
Các Ban HĐND tỉnh có trách nhiệm giúp HĐND tỉnh thường xuyên giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và tích cực thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 25 tháng 5 năm 1996./.
| TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2009; định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Quyết định 2748/2012/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Nghị quyết 114/2010/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND thông qua kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2009; định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 4Quyết định 2748/2012/QĐ-UBND về Quy định hướng dẫn Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Nghị quyết 114/2010/NQ-HĐND điều chỉnh một số chỉ tiêu và định hướng phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 1996 về định hướng phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1996-2000-2010
- Số hiệu: 10/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/06/1996
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Văn Thới
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/1996
- Ngày hết hiệu lực: 10/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực