HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2010/NQ-HĐND | Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 110/BC-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011;
Qua báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ chung:
Tập trung phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và bền vững; tạo sự đột phá, chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đi đôi với phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh và công bằng xã hội. Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn lạm phát, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tích cực triển khai xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí quốc gia; chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống; nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá; quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường; tiếp tục cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy nhà nước các cấp đi đôi với chống tham nhũng, chống lãng phí; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2011, tạo đà thuận lợi cho triển khai thực hiện tốt Kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong các năm tiếp theo.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng GDP tăng khoảng 12 - 12,5% so với năm 2010; GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 20,5 triệu đồng/người/năm (tương đương 1.050 USD). Giá trị tăng thêm khu vực I tăng 5,91%; khu vực II tăng 16,32%; khu vực III tăng 20,11%. Cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm khoảng 46,35%, khu vực II khoảng 20,43% và khu vực III khoảng 33,22%.
- Sản lượng lúa đạt 1,9 triệu tấn (phấn đấu đạt mức 2 triệu tấn). Diện tích nuôi thủy sản 72.000 ha, trong đó nuôi tôm 48.600 ha. Tổng sản lượng thủy hải sản 177.800 tấn (trong đó sản lượng tôm 68.600 tấn). Chế biến thủy sản 68.500 tấn (trong đó có 53.000 tấn tôm đông).
- Phấn đấu cơ bản hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới đối với 11 xã thí điểm và đạt 10/19 tiêu chí quốc gia đối với 11 xã mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức 8.000 tỷ đồng (giá cố định năm 1994). Giá trị xuất khẩu hàng hoá đạt mức 450 triệu USD, trong đó, xuất khẩu thủy sản 400 triệu USD. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt mức 35.000 tỷ đồng, trong đó tổng mức bán lẻ hàng hoá là 23.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 6.500 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 1.200 tỷ đồng, trong đó thu trong cân đối 677 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 4.005 tỷ đồng.
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: Nhà trẻ 6%, mẫu giáo 77%; tiểu học 99,5%; trung học cơ sở 86%; trung học phổ thông 51%. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 18%.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,25‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,57‰. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 16,5%. Số giường bệnh trên 01 vạn dân: 16,02 giường; số bác sĩ trên 01 vạn dân: 4,01 bác sỹ. Nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 93,58%.
- Giải quyết việc làm mới 21.000 lao động; dạy nghề cho 25.000 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 29%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% theo chuẩn nghèo mới. Kéo điện sinh hoạt cho 12.000 hộ, trong đó có 10.000 hộ Khmer.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh là 87% và hộ đô thị là 97%. Tỷ lệ che phủ rừng (chỉ tính cây lâm nghiệp) 4,43%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường là 86%. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải ở khu vực đô thị là 87%, khu vực nông thôn là 40%; tỷ lệ xử lý rác thải y tế là 100%, nước thải y tế là 50%.
3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Tập trung phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
Tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng, xây dựng kế hoạch và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trước hết chọn 22 xã (bao gồm 11 xã thí điểm) để tập trung thực hiện, đánh giá rút kinh nghiệm và mở rộng ra phạm vi toàn tỉnh theo hướng làm tốt công tác quy hoạch và xây dựng đề án cụ thể để thực hiện.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, thủy lợi, tạo thuận lợi cho việc sản xuất và lưu thông hàng hóa; tăng cường các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các sản phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp; giữ ổn định diện tích đất trồng lúa hiệu quả nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tăng sản lượng cho xuất khẩu cùng với phát triển các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Quy hoạch và hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, áp dụng cơ giới hóa, công nghệ, khoa học kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Thực hiện hiệu quả hơn các chương trình, dự án giống cây trồng, vật nuôi, cung cấp các loại giống xác nhận có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Tăng cường ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ sơ chế, bảo quản nhằm hạn chế thất thoát, nâng cao chất lượng sản phẩm sau thu hoạch. Đẩy mạnh áp dụng các phương thức, sản xuất sạch hơn trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản, bảo đảm chất lượng, uy tín đối với các sản phẩm của tỉnh.
Phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi tập trung, trang trại gắn với công nghiệp chế biến đi đôi với xử lý chất thải trong chăn nuôi, hạn chế dịch bệnh và ô nhiễm môi trường. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững, đa đối tượng, đa hình thức. Rà soát quy hoạch và đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi các vùng nuôi trồng thuỷ sản, nhất là các vùng nuôi tôm, nuôi cá tập trung. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiểm soát, ngăn ngừa, phòng chống, giảm thiểu rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường vùng nuôi, bảo đảm chất lượng nguyên liệu thủy sản cho chế biến, xuất khẩu. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn nông dân sản xuất đạt hiệu quả cao. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh; chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức có hiệu quả Festival Lúa gạo Việt Nam lần thứ II tại tỉnh.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; tạo sự chuyển biến về chất trong hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác.
3.2. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển:
Phát triển công nghiệp với phương châm tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đổi mới cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị nhằm tăng năng suất, cải thiện chất lượng, giảm giá thành sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Tiếp tục rà soát, xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch và triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Kêu gọi đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và thu hút mạnh các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Rà soát năng lực của hệ thống cung ứng hàng hóa thị trường trong tỉnh để có phương án đảm bảo cân đối cung - cầu các loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ sản xuất, tiêu dùng xã hội. Tập trung phát triển các ngành thương mại, dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh. Tạo bước chuyển biến mạnh trong việc phát triển dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tăng cường chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại; thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý giá cả nhằm ổn định thị trường, tập trung vào các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống nhất là vào các thời điểm nhạy cảm trong năm như dịp đầu năm, Tết nguyên đán...
Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng và khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp dân doanh. Rà soát, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ thông tin trong hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia, thiết lập cơ sở thông tin chung về doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện các chính sách trợ giúp doanh nghiệp, triển khai dự án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Canada tài trợ. Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các loại hình kinh tế hợp tác nhất là ở khu vực nông thôn.
Tập trung vốn đầu tư cho các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế. Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội vào thực hiện các mục tiêu của kế hoạch năm 2011 theo hướng tăng hiệu quả và phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm, nhất là khu vực dọc theo tuyến Nam sông Hậu và vùng kinh tế biển. Tăng cường thu hút, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ODA; cải thiện khả năng thu hút nguồn vốn FDI đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế của địa phương.
3.3. Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững:
Thực hiện chặt chẽ các biện pháp quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo đảm chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tăng cường các biện pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách nhà nước, chống gian lận thương mại, trốn thuế. Tiếp tục triển khai tốt Luật Thuế thu nhập cá nhân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế; đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát kê khai thuế của người nộp thuế, xử lý kịp thời những sai phạm trong lĩnh vực thuế.
Tăng cường các hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ nhằm phát huy tối đa tính tự chủ, sáng tạo và hiệu quả, đáp ứng thiết thực hơn những yêu cầu thực tế trong sản xuất.
Quản lý, sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tập trung giải quyết nhu cầu sử dụng nước sạch ở khu vực đô thị và nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sử dụng đất các cấp để quản lý sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án trồng rừng phòng hộ ven biển, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn; thu thập, cung cấp kịp thời các thông tin về khí tượng thuỷ văn, khí hậu và biến đổi khí hậu phục vụ cho công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, phục vụ cho phát triển kinh tế -xã hội, an ninh quốc phòng.
Làm tốt công tác đánh giá tác động môi trường, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu công nghiệp, khu đô thị và đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường. Kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường.
3.4. Bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội; đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội:
Tiếp tục triển khai các chính sách, chương trình, dự án về an sinh xã hội. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường giải quyết, tạo thêm nhiều việc làm mới và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Phấn đấu giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô thị và nâng cao thời gian lao động ở nông thôn. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng nhanh số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ giáo viên, giảng viên đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới. Đổi mới quản lý, tăng cường kỷ cương, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực giáo dục và có giải pháp phù hợp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Tiếp tục củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khuyến khích xã hội hoá đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, nhất là về đầu tư trường mẫu giáo, nhà trẻ ở đô thị và đông dân cư nông thôn.
Đẩy mạnh công tác truyền thông về dân số, kế hoạch hóa gia đình nhất là
vùng nông thôn, vùng dân tộc; phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến tỉnh. Phấn đấu mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Thực hiện tốt chiến lược y tế dự phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường phòng chống, khống chế các loại dịch bệnh nguy hiểm, nhất là dịch bệnh sốt xuất huyết; thực hiện tốt các giải pháp ngăn chặn lây nhiễm HIV trong cộng đồng, đặc biệt là trong giới trẻ.
Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hoá lành mạnh gắn với thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, bài trừ các tệ nạn xã hội. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng và quan tâm phát triển một số bộ môn thể thao thi đấu chuyên nghiệp.
3.5. Về an ninh - quốc phòng:
Xây dựng và thực hiện Đề án khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo Nghị định 152/2010/NĐ-CP của Chính phủ; triển khai thực hiện Luật Dân quân tự vệ; tăng cường công tác giáo dục an ninh, quốc phòng trong các cấp, các ngành và quần chúng, nhân dân; tổ chức tuyển quân có chất lượng cao và đạt chỉ tiêu được giao; tổ chức huấn luyện lực lượng vũ trang, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chủ động phòng, chống đấu tranh có hiệu quả Chiến lược diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch, nhất là trên các lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, dân chủ, “nhân quyền”, dân tộc và tôn giáo. Tăng cường thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm ma tuý và an toàn giao thông. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc, phòng chống, trấn áp các loại tội phạm và bài trừ tệ nạn xã hội. Chú trọng kết hợp công tác quốc phòng-an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện về sản xuất, đời sống cho đồng bào dân tộc tại các địa bàn nhạy cảm.
3.6. Đẩy mạnh cải cách hành chính; quan tâm giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hiệu quả:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, tập trung vào những nơi, những việc còn gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp. Mở rộng việc áp dụng cơ chế “một cửa” liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, phẩm chất và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức.
Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, vượt cấp. Đề cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan báo, đài và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết hợp chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực đất đai, đầu tư xây dựng, thu, chi ngân sách nhà nước, sử dụng tài sản công. Nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng và các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng thuộc tỉnh.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 19 thông qua.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 2Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND16 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 3Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 254/QĐHC-CTUBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 5Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 7Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 12Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 6Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND16 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 7Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội
- 8Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND bổ sung một số biện pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2010 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 13Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14Nghị quyết 156/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 15Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 10/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Mai Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực