- 1Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 580/2018/UBTVQH14 về thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về tổ chức lại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 5Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14 hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 22 tháng 3 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ NĂM (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 02/TTr-HĐND ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ Năm (Chuyên đề) thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 3 năm 2022./.
| CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 22/3/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang)
THỰC TRẠNG, SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Nhiệm kỳ 2016 - 2021 là nhiệm kỳ đầu tiên HĐND tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. HĐND tỉnh đã ban hành Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đề ra mục tiêu và 06 nhiệm vụ, giải pháp: (1) Nâng cao chất lượng hình thức tổ chức Kỳ họp HĐND; (2) Đổi mới, nâng cao chất lượng giám sát (3) Đổi mới, nâng cao chất lượng TXCT (4) Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết của HĐND tỉnh (5) Nâng cao chất lượng tiếp công dân và xử lý, đôn đốc việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (6) Nâng cao chất lượng công tác đối ngoại.
Kết quả nhiệm kỳ 2016 - 2021, chất lượng các kỳ họp và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh được nâng lên, nhất là việc tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh tiếp tục được đổi mới, nâng cao chất lượng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của HĐND. Thông qua 18 kỳ họp đã ban hành 222 Nghị quyết[1], các nghị quyết đã kịp thời cụ thể hóa 3 khâu đột phá, 5 chương trình trọng tâm và các mục tiêu chủ yếu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra, đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; nhiều nghị quyết ban hành cơ chế, chính sách hướng về cơ sở, được nhân dân đồng tình, đem lại hiệu quả thiết thực[2]. Việc triển khai các nghị quyết được UBND tỉnh và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả.
Hoạt động giám sát có trọng tâm, trọng điểm, cùng với việc giám sát thông qua xem xét báo cáo công tác của UBND tỉnh, các ngành, việc giám sát trực tiếp tại hội trường thông qua chất vấn cũng được thực hiện nghiêm túc, chất lượng hơn; nội dung Chất vấn tập trung vào những vấn đề, lĩnh vực quan trọng, bức xúc được cử tri và nhân dân kiến nghị nhiều lần, có tranh luận, đối thoại thẳng thắn; sau chất vấn HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết “về chất vấn và trả lời chất vấn” để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong giám sát của HĐND. Hoạt động giám sát chuyên đề có nhiều chuyển biến tích cực, đã tổ chức được 125 cuộc, nội dung giám sát tập trung vào những vấn đề lớn, bức xúc trên các lĩnh vực mà cử tri quan tâm[3]; kịp thời phát hiện nhiều thiếu sót, bất cập, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước; trên cơ sở đó, kiến nghị, đề nghị các cấp, các ngành tổ chức thực hiện. Tổ chức tốt các phiên họp giải trình của Thường trực HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp thường lệ với UBND tỉnh và các ngành chuyên môn của tỉnh đã góp phần khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành.
Công tác tiếp dân và xử lý đơn thư được duy trì đảm bảo thường xuyên. Việc phối hợp giữa Thường trực HĐND với UBND và các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, xử lý đơn thư được thực hiện nghiêm túc. Việc giải quyết đơn của công dân do Thường trực HĐND chuyển đến các cơ quan chức năng được thực hiện khá nghiêm túc, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thường trực HĐND tỉnh đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào một số hoạt động của HĐND tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021 bước đầu mang lại hiệu quả, như: trang bị máy tính cho các đại biểu HĐND tỉnh, thiết lập địa chỉ hộp thư điện tử cho từng đại biểu HĐND tỉnh, chuyển tài liệu kỳ họp qua hộp thư điện tử cho đại biểu nghiên cứu trước, sử dụng hệ thống phần mềm thông minh vào hoạt động kỳ họp, tạo điều kiện thuận lợi cho đại biểu HĐND tỉnh trong việc cập nhật thông tin, tra cứu văn bản, tài liệu và thảo luận tại kỳ họp; tổ chức một số kỳ họp theo hình thức trực tuyến; thiết lập đường dây nóng của kỳ họp để cử tri kịp thời phản ánh, ý kiến trực tiếp với kỳ họp HĐND tỉnh; xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và hướng dẫn cho đại biểu khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Giang. Duy trì thực hiện việc thông tin, tuyên truyền kịp thời, có hiệu quả các hoạt động của HĐND tỉnh trên Trang thông tin điện tử, Bản tin Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Giang; cung cấp ấn phẩm báo chí; tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng hoạt động đại biểu dân cư và tổ chức các đợt đi học tập trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND cho các đại biểu HĐND tỉnh. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp với Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh Hà Giang, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương.
Đổi mới về tổ chức các kỳ họp chưa mạnh mẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu; một số cơ quan chuyên môn được phân công chuẩn bị nội dung trình HĐND chất lượng chưa cao, chưa đảm bảo thời gian. Việc thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh chủ yếu qua văn bản, việc tổ chức khảo sát thực tế, tổ chức tham vấn lấy ý kiến nhân dân, các đối tượng chịu sự tác động của chính sách còn ít, nên chất lượng thẩm tra, ban hành một số nghị quyết còn hạn chế.
Một số đại biểu chưa dành thời gian thỏa đáng nghiên cứu tài liệu, ngại phát biểu, ít tham gia ý kiến thảo luận hoặc ý kiến không sâu. Việc tổng hợp, tiếp thu các ý kiến thảo luận còn hạn chế, chất lượng chưa cao.
Một số nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh sau khi ban hành tính khả thi thấp, khó áp dụng vào thực tiễn, phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm trong hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn vẫn còn.
Chưa có cơ chế, tiêu chí đặc thù để phát huy vai trò, trách nhiệm của đại biểu HĐND các cấp trong thực hiện quyền và trách nhiệm được giao.
Việc theo dõi, giám sát các quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện chưa bài bản, khoa học; chưa được báo cáo, đánh giá thường xuyên. Hoạt động giải trình tại phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND tỉnh, tổ chức hoạt động chất vấn, giải trình giữa hai kỳ họp còn ít.
Một số đại biểu chưa chú trọng tham gia đề xuất nội dung giám sát của HĐND theo quy định của Luật; khi thảo luận tại kỳ họp ít có hoặc không có đại biểu tham gia ý kiến thảo luận về dự kiến nội dung giám sát chuyên đề của HĐND.
Một số kết luận, kiến nghị sau giám sát triển khai còn chậm, chưa thực hiện được nhiều các hoạt động tái giám sát.
Hoạt động tiếp xúc cử tri (TXCT) chủ yếu vẫn theo hình thức hội nghị, các hình thức TXCT trực tuyến, chuyên đề, nơi cư trú, nơi công tác ít và khó thực hiện; TXCT điện tử, TXCT trên truyền hình chưa triển khai được.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của HĐND tỉnh chưa thực sự hiệu quả; chưa xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý, theo dõi các hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị cử tri, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế
UBND tỉnh có lúc chưa kịp thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chuẩn bị kỹ, đúng trình tự, thủ tục, thời gian các tài liệu phục vụ kỳ họp và báo cáo trả lời các kiến nghị của cử tri tại kỳ họp. Đại biểu kiêm nhiệm ít dành thời gian cho hoạt động HĐND, chỉ tham gia hoạt động chủ yếu tập trung ở các kỳ họp HĐND tỉnh, các cuộc TXCT trước và sau kỳ họp. Một số ít đại biểu chưa phát huy tốt vai trò đại diện nhân dân, ít nghiên cứu tài liệu và tham gia phát biểu tại kỳ họp, tại các buổi thảo luận tổ, thảo luận chung tại hội trường. Dự báo nguồn lực thực hiện một số Nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh chưa sát với thực tế.
Một số quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của HĐND chưa hoàn thiện, nhất là các chế định về hoạt động giám sát, giải quyết kiến nghị sau giám sát, giải quyết kiến nghị của cử tri; cơ cấu tổ chức, bộ máy bộ Văn phòng HĐND tỉnh không ổn định, có nhiều thay đổi[4].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh, trong đó xác định nhiệm vụ chủ yếu xây dựng chính quyền “Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, tăng cường công tác giám sát, tái giám sát đối với các cơ quan quản lý nhà nước”. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kết luận của Chủ tịch Quốc hội tại Hội nghị tổng kết công tác Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2021, triển khai kế hoạch công tác năm 2022 và các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026, việc HĐND tỉnh ban hành Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhận dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026” là cần thiết, nhằm kế thừa và phát huy có hiệu quả những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được của các khóa HĐND tỉnh trước đây; đồng thời từng bước khắc phục những hạn chế trong thực tiễn hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh trong nhiệm kỳ 2016 - 2021; thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng kỹ thuật số vào hoạt động của HĐND tỉnh; đặc biệt là trong việc cung cấp thông tin cho đại biểu, phát huy ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, tạo điều kiện thuận lợi để HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo luật định.
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
2. Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019.
3. Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015.
4. Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
5. Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân.
6. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
7. Kết luận của Chủ tịch Quốc hội tại Hội nghị tổng kết công tác Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2021, triển khai kế hoạch công tác năm 2022.
8. Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2021 của HĐND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng HĐND tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 - 2026 vững mạnh toàn diện, thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, góp phần xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, liêm chính, kiến tạo, phục vụ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh gắn với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; quyết định các vấn đề về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phương theo nghị quyết của cấp ủy tỉnh và quy định của pháp luật; nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy trí tuệ, năng lực của đại biểu HĐND tỉnh, tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động của HĐND tỉnh; giảm thời gian báo cáo, trình tờ trình tại các kỳ họp, tăng thời lượng thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn; tăng cường ứng dụng các nền tảng công nghệ thông tin vào hoạt động của HĐND tỉnh và các điều kiện đảm bảo để HĐND tỉnh hoạt động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ họp HĐND tỉnh, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương đảm bảo theo đúng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với thực tiễn của địa phương; phấn đấu 100% các dự thảo Nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh được tổ chức tham vấn lấy ý kiến nhân dân trước khi trình HĐND tỉnh thông qua; 100% các Nghị quyết ban hành đúng quy định của pháp luật, khả thi, sát với thực tế, được phổ biến, tuyên truyền đến các cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân.
2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng giám sát của HĐND, Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh. Phấn đấu tại kỳ họp HĐND tỉnh, mỗi Tổ đại biểu HĐND tỉnh có ít nhất 02 nội dung chất vấn trở lên; mỗi năm tổ chức ít nhất 02 phiên họp giải trình, chất vấn của Thường trực HĐND tỉnh; 100% các cuộc giám sát chuyên đề được thực hiện theo đúng chương trình, kế hoạch của HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh đã thông qua; nội dung giám sát, khảo sát phải được chuẩn bị nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả. Tăng cường tái giám sát đối với các kiến nghị chưa được giải quyết, chậm giải quyết.
2.3. 100% đại biểu HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ TXCT, tiếp công dân theo luật định. Ngoài ra, căn cứ vào điều kiện thực tế hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh có thể mở rộng hình thức TXCT. Hằng năm, mỗi Tổ đại biểu HĐND tổ chức ít nhất 01 đến 02 cuộc TXCT theo chuyên đề. Tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri, đảm bảo phản ánh đúng thẩm quyền giải quyết của từng cấp. Thường xuyên giữ mối liên hệ chặt chẽ với cử tri và nhân dân.
2.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động đại biểu HĐND tỉnh, hàng năm 100% đại biểu ít nhất một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình. 100% địa biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng hoạt động trong nhiệm kỳ.
2.5. Tăng cường ứng dụng các nền tảng công nghệ thông tin và triển khai chương trình chuyển đổi số trong hoạt động của HĐND tỉnh; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị để phục vụ kịp thời các hoạt động của HĐND tỉnh.
2.6. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với Hội đồng Dân tộc Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn ĐBQH tỉnh Hà Giang và HĐND cấp huyện trong hoạt động TXCT và hoạt động giám sát chuyên đề.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HĐND tỉnh
Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân HĐND tỉnh, báo cáo xin chủ trương cấp ủy các nội dung liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động tham mưu với cấp ủy trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy, kiện toàn các chức danh thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; công tác đào tạo, bồi dưỡng, bầu cử và luân chuyển đại biểu HĐND tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng hiệu quả các kỳ họp
2.1. Trong công tác chuẩn bị kỳ họp:
a) Thường trực HĐND tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan chức năng thống nhất chương trình kỳ họp đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định. Nội dung chương trình kỳ họp phải bám sát Nghị quyết ban hành kế hoạch tổ chức các kỳ họp đã được HĐND tỉnh đề ra và yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thời gian, quy trình theo quy định của pháp luật.
- Không chấp thuận trình kỳ họp HĐND tỉnh đối với những tờ trình, dự thảo nghị quyết không đảm bảo về thời gian, quy trình, thủ tục. Thực hiện hội thảo khoa học, tham vấn nhân dân đối với các dự thảo Nghị quyết về cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh; theo đó, cần có hướng dẫn thực hiện kèm theo khi trình kỳ họp (tránh nghị quyết chờ hướng dẫn).
- Chủ động phân công các Ban HĐND tỉnh thẩm tra theo lĩnh vực, những nội dung thẩm tra liên quan đến nhiều lĩnh vực phân công cụ thể một Ban chủ trì, các Ban khác có trách nhiệm phối hợp thẩm tra.
- Chỉ đạo Văn phòng gửi các tài liệu kỳ họp trước cho đại biểu HĐND tỉnh thông qua hệ thống VNPT ioffice 4.1 và hộp thư điện tử; đăng tải các tài liệu của kỳ họp trên website của HĐND tỉnh chậm nhất 5 ngày khai mạc kỳ họp để đại biểu, cử tri và Nhân dân nghiên cứu, theo dõi; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền về kỳ họp HĐND tỉnh để kỳ họp thực sự là sự kiện chính trị, diễn đàn thu hút được sự quan tâm của Nhân dân và cử tri.
b) Các Ban HĐND tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm tra các Báo cáo, dự thảo Nghị quyết, gắn với khảo sát thực tế.
- Chủ động tham gia ngay vào quá trình soạn thảo nghị quyết khi được cơ quan soạn thảo mời, tổ chức khảo sát thực tiễn; đối với những vấn đề quan trọng, nội dung mang tính chuyên môn sâu, phức tạp, tầm ảnh hưởng rộng, khuyến khích Ban mời cơ quan chức năng, chuyên gia tham gia thẩm tra để thu thập thông tin, xin ý kiến hoặc đề xuất với Thường trực HĐND tỉnh các hình thức phù hợp tổ chức Hội nghị tham vấn ý kiến nhân dân.
- Ban hành chương trình hoặc kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động của từng Ban.
- Báo cáo thẩm tra cần ngắn gọn, cung cấp đầy đủ các thông tin cho đại biểu; khẳng định rõ những nội dung đã đảm bảo quy định của pháp luật, những nội dung cần giải trình, làm rõ; kiến nghị những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, khắc phục hạn chế, kiến nghị HĐND tỉnh không thông qua các nghị quyết khi chưa đạt yêu cầu trong quá trình thẩm tra.
- Thành viên các Ban HĐND tỉnh cần nêu cao tinh thần, trách nhiệm, dành thời gian nghiên cứu tài liệu để nắm bắt tình hình liên quan, tham gia tích cực hoạt động thẩm tra của Ban; chủ động khảo sát thực tế ở địa bàn và thực địa.
c) Các đại biểu HĐND tỉnh cần chủ động, nghiên cứu các tài liệu kỳ họp đã được Văn phòng gửi trước cho đại biểu qua hộp thư điện tử, thông qua hệ thống VNPT ioffice 4.1 để chuẩn bị tham gia ý kiến thảo luận, xem xét quyết định các vấn đề tại kỳ họp góp phần nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND tỉnh.
2.2. Trong việc tổ chức kỳ họp:
a) Thường trực HĐND tỉnh:
- Tiếp tục duy trì, phát huy đường dây nóng điện thoại tại phiên họp chất vấn để tăng cường sự tương tác trực tiếp giữa cử tri với kỳ họp HĐND tỉnh; duy trì việc tổ chức truyền hình, trực tiếp phiên họp khai mạc, bế mạc và phiên họp chất vấn tạo điều kiện cho cử tri và nhân dân theo dõi, giám sát kỳ họp góp phần mở rộng dân chủ, công khai về các hoạt động của HĐND tỉnh, đồng thời nâng cao ý thức, trách nhiệm của các đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức kỳ họp không giấy tờ, mỗi đại biểu HĐND tỉnh được trang bị 01 máy vi tính, cài đặt tài khoản riêng của đại biểu để truy cập tài liệu phục vụ tại kỳ họp và thực hiện biểu quyết điện tử theo sự điều hành của Chủ tọa kỳ họp khi quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh; tổ chức kỳ họp trực tuyến phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Chủ tọa kỳ họp:
- Tiếp tục đổi mới kỹ năng, phương pháp điều hành kỳ họp theo hướng phân công cụ thể người điều hành từng phiên họp, rút ngắn thời gian trình bày văn bản, xem xét chuyển một số văn bản đại biểu tự nghiên cứu, dành thời gian cho đại biểu thảo luận để thống nhất xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong kỳ họp; điều hành phiên thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn đảm bảo ngắn gọn, trọng tâm để phát huy hết được trí tuệ của đại biểu, nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu tại kỳ họp.
- Thảo luận ở Tổ và tổng hợp Báo cáo chung tại kỳ họp để đại biểu xem xét quyết định; khi các ý kiến chưa được giải trình, làm rõ tại kỳ họp, ngay sau kỳ họp giao cho Thường trực HĐND tỉnh có văn bản gửi UBND tỉnh giải trình, làm rõ và tổng hợp, báo cáo đại biểu vào kỳ họp tiếp theo. Mỗi Tổ đại biểu có ít nhất 02 ý kiến thảo luận tập trung tại Hội trường.
c) Các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh chủ động nghiên cứu tài liệu, thường xuyên rèn luyện kỹ năng tham gia thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng tại kỳ họp; chuẩn bị kỹ về nội dung để phát biểu đúng trọng tâm; ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề cần thảo luận; thời gian phát biểu thảo luận cho mỗi đại biểu không quá 5 phút/01 lượt phát biểu. Mỗi tổ đại biểu thảo luận tập trung tại hội trường ít nhất 2 ý kiến trở lên.
3. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát
3.1. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện giám sát tại kỳ họp:
a) Về xem xét các báo cáo trình kỳ họp:
- Báo cáo công tác của các cơ quan trình tại kỳ họp phải đánh giá rõ ràng, chính xác tình hình, kết quả thực hiện; có các số liệu cụ thể chứng minh.
- Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh phải đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện và kiến nghị cụ thể, rõ ràng để các cơ quan triển khai thực hiện.
- Các đại biểu HĐND tỉnh phải tăng cường thảo luận, tranh luận về các báo cáo, dự thảo nghị quyết tại phiên thảo luận tổ, thảo luận tại Hội trường, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau nhằm làm rõ trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành.
- Chủ tọa kỳ họp: để các đại biểu tập trung thảo luận các nội dung trọng tâm về các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách, các dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp, Chủ tọa kỳ họp phân công cho các Tổ đại biểu thảo luận chuyên sâu về từng nhóm nghị quyết để phân tích, đề xuất các giải pháp cụ thể, giúp cho việc thông qua nghị quyết đạt chất lượng, hiệu quả cao.
b) Về tổ chức phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn:
- Thường trực HĐND tỉnh:
Trước khi tổ chức phiên họp chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp các yêu cầu, câu hỏi chất vấn của các đại biểu HĐND; xem xét chuẩn bị những nội dung chất vấn tại kỳ họp, dự kiến danh sách những người trả lời chất vấn. Đồng thời, tổ chức hoặc phân công các Ban HĐND tỉnh khảo sát thực tế; chỉ đạo Văn phòng phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí xây dựng phóng sự chuyên đề có chất lượng để phản ánh rõ thực trạng vấn đề, làm cơ sở cho đại biểu tiến hành việc chất vấn.
Tùy tính chất và phạm vi vấn đề chất vấn để bố trí thời lượng phiên chất vấn trong từng kỳ họp HĐND tỉnh cho phù hợp.
Sau khi kết thúc phiên chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện những cam kết, lời hứa của các tổ chức, cá nhân trước HĐND tỉnh và cử tri, yêu cầu các ngành được chất vấn báo cáo rõ kết quả thực hiện lời hứa vào kỳ họp tiếp theo.
- Đối với đại biểu HĐND tỉnh:
Đại biểu HĐND tỉnh phải xác định việc chất vấn không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm của đại biểu trước cử tri, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri.
Nội dung chất vấn, ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phải ngắn gọn, rõ ý. Ngoài các nội dung chất vấn đã được đại biểu gửi trước, các đại biểu HĐND tỉnh có thể chất vấn trực tiếp các vấn đề khác tại phiên họp chất vấn.
Tại phiên chất vấn, các đại biểu chất vấn trực tiếp tại kỳ họp, tranh luận thấu đáo về từng vấn đề, đảm bảo thời gian theo quy định của Chủ tọa kỳ họp.
Sau phiên chất vấn các đại biểu HĐND tỉnh tăng cường giám sát việc thực hiện lời hứa của người bị chất vấn, trường hợp người bị chất vấn không thực hiện những cam kết, lời hứa có thể xem xét để tiếp tục chất vấn vào kỳ họp tiếp theo hoặc kiến nghị với Thường trực HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh thực hiện giám sát chuyên đề.
- Chủ tọa điều hành phiên họp chất vấn cần linh hoạt, chủ động tạo không khí đối thoại thẳng thắn, có tranh luận trên tinh thần dân chủ, trách nhiệm, theo hướng “hỏi nhanh, đáp gọn”, nêu từng vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn. Kết thúc từng vấn đề chất vấn cần kết luận, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị để làm cơ sở theo dõi, giám sát.
3.2. Tăng cường thực hiện hoạt động giám sát thường xuyên:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện. Theo lĩnh vực phụ trách và địa bàn hoạt động, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh theo dõi, giám sát thường xuyên việc ban hành quyết định của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện, phản ánh kịp thời kết quả giám sát về Thường trực HĐND tỉnh để có giải pháp kiến nghị với UBND tỉnh và các đơn vị, cá nhân liên quan chỉ đạo giải quyết, khắc phục hoặc kiến nghị HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị quyết HĐND tỉnh mà qua giám sát thực tế phát hiện chưa thực sự phù hợp, thiếu tính khả thi.
- Thường trực HĐND tỉnh duy trì thường xuyên hoạt động chất vấn, giải trình giữa 2 kỳ họp HĐND tỉnh. Tại mỗi phiên chất vấn, giải trình, mỗi đại biểu phải có ít nhất 01 nội dung gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để xem xét, lựa chọn chất vấn hoặc yêu cầu UBND tỉnh và các sở ngành của tỉnh giải trình, chất vấn.
3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát chuyên đề:
a) Hàng năm, ngoài đề xuất của các Ban HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh, mỗi đại biểu HĐND tỉnh xem xét lựa chọn đề xuất ít nhất 01 nội dung giám sát của HĐND tỉnh gửi về Thường trực tổng hợp theo đúng yêu cầu. Việc lựa chọn nội dung giám sát cần đảm bảo tính thiết thực, tập trung vào những ý kiến, kiến nghị của cử tri quan tâm có tác động ảnh hưởng lớn đến đời sống của các tầng lớp Nhân dân và sự phát triển toàn diện của địa phương.
Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực HĐND tỉnh cần phân công cụ thể địa bàn, đối tượng, thời gian thực hiện giám sát, tránh trùng lặp, có thể kết hợp nhiều nội dung giám sát có liên quan vào một đợt giám sát, hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị là đối tượng giám sát, nhằm phát huy vị thế độc lập và vai trò đại diện của nhân dân.
b) Tiếp tục đổi mới hình thức, phương thức giám sát:
- Kế hoạch, đề cương giám sát phải được xây dựng thật cụ thể, chi tiết, tập trung vào các vấn đề trọng tâm, trọng điểm; xác định mốc thời gian báo cáo, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu và gửi đến cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát và các đơn vị có liên theo quy định của pháp luật.
- Thành phần Đoàn giám sát phải tinh gọn, có sự tham gia đầy đủ của đại biểu HĐND tỉnh có chuyên môn, có thể mời thêm đại biểu HĐND tỉnh ứng cử trên địa bàn mà đoàn đến giám sát trực tiếp. Các cuộc giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh cần phối hợp với HĐND cấp huyện thực hiện (đối với địa bàn không trực tiếp giám sát). Ngoài ra, tùy theo từng nội dung giám sát cụ thể, có thể mời thêm chuyên gia am hiểu sâu về chuyên môn liên quan đến lĩnh vực giám sát để nâng cao chất lượng giám sát và phát hiện những vấn đề thuộc về chuyên ngành.
- Quá trình tổ chức giám sát, ngoài giám sát qua báo cáo cần phải tổ chức đi giám sát thực tế. Tại các buổi làm việc, Đoàn giám sát cần tổng hợp đầy đủ, cụ thể theo từng vấn đề, nêu rõ những ưu điểm, bất cập, hạn chế có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình triển khai thực hiện.
- Báo cáo kết quả giám sát cần ngắn gọn, xúc tích, đánh giá rõ về ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, những kiến nghị cụ thể, rõ ràng để cơ quan cấp trên xem xét và các cơ quan chịu sự giám sát để tiếp thu và chỉ đạo, thực hiện.
c) Thường trực và các Ban của HĐND tỉnh phải thường xuyên quan tâm, theo dõi các ngành, các cấp trong việc thực hiện các kiến nghị được nêu trong báo cáo kết quả giám sát. Đối với những kiến nghị sau giám sát chậm được giải quyết hoặc chưa được giải quyết sẽ được thực hiện tái giám sát và đưa ra chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh hoặc đề nghị giải trình, chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh để làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết, tạo niềm tin của cử tri đối với cơ quan dân cử.
4.1. Đổi mới hình thức, hình thức và phương pháp tiếp xúc cử tri; kết hợp tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, nhóm đối tượng
- Tiếp tục duy trì hình thức TXCT trực tiếp hoặc trực tuyến định kỳ trước, sau các kỳ họp, đồng thời điều chỉnh nội dung, chương trình TXCT theo hướng: Nội dung đại biểu HĐND báo cáo, trao đổi với cử tri phù hợp với nhóm cử tri kết hợp gợi mở các những vấn đề thực tiễn để cử tri tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị, hạn chế thủ tục hành chính rườm rà, tạo không khí cởi mở, dân chủ, thẳng thắn trong tiếp xúc cử tri.
- Tăng cường tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, đối tượng, lĩnh vực. Ngoài các hình thức tiếp xúc cử tri nêu trên, đại biểu HĐND cần tăng cường hoạt động tiếp xúc như: Liên hệ với cá nhân, nhóm cử tri thông qua đối thoại, theo dõi để thu thập kịp thời kiến nghị, phản ánh của cử tri nhất là cử tri ở đơn vị bầu ra mình.
- Xem xét phối hợp tiếp xúc cử tri giữa Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh hoặc giữa HĐND tỉnh với HĐND cấp huyện. Tăng thời gian, số điểm tiếp xúc cử tri, mở rộng tiếp xúc cử tri đến từng xã, thôn, bản, tổ dân phố, hạn chế việc tiếp xúc “đại cử tri”.
4.2. Tiếp tục nâng cao chất lượng tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri:
- Trong quá trình TXCT, các đại biểu, Tổ đại biểu HĐND tỉnh cần làm tốt việc phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri. Ý kiến nào thuộc thẩm quyền của cấp huyện, cấp xã thì giao cho cấp huyện, cấp xã trả lời, làm rõ; đối với những kiến nghị chưa được UBND cấp huyện, cấp xã trả lời, giải đáp thì chậm nhất sau 3 ngày kết thúc buổi TXCT phải có văn bản gửi đến cử tri, đồng thời gửi cho Tổ đại biểu HĐND tỉnh để theo dõi, giám sát. Đối với các ý kiến thuộc thẩm quyền của tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh có thể trả lời ngay thì làm rõ cho cử tri ngay tại hội nghị; các ý kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh, của Trung ương chưa giải trình, làm rõ thì đại biểu HĐND tỉnh tiếp thu, tổng hợp đầy đủ báo cáo Thường trực HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh tổng hợp.
- Đối với Báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp ý kiến cử tri cần phải bám sát nội dung trọng tâm, bức xúc, nhất là những vấn đề quan tâm của đông đảo cử tri, phản ánh kịp thời; phân loại theo từng lĩnh vực, đồng thời xác định rõ thẩm quyền giải quyết thuộc cấp, ngành nào để chuyển tới xem xét giải quyết. Định kỳ hàng quý khi cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức làm việc với UBND tỉnh về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri. HĐND tỉnh xét thấy cần thiết có thể ban hành nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
4.3. Tiếp tục duy trì tốt việc tiếp công dân: định kỳ hàng quý, các đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tiếp công dân theo sự bố trí của Tổ đại biểu HĐND tỉnh tại đơn vị ứng cử. Chậm nhất sau 5 ngày kết thúc việc tiếp công dân, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh phải có Báo cáo kết quả tiếp công dân về Thường trực HĐND tỉnh để theo dõi.
4.4. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân cần đảm bảo kịp thời, đúng luật định; xác định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trong việc giải quyết và tham mưu giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường đôn đốc, giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền. Đối với các vụ việc phức tạp, khiếu nại kéo dài, các cơ quan đã giải quyết hết thẩm quyền nhưng công dân vẫn không đồng ý thì nghiên cứu tổ chức đoàn giám sát để xem xét lại toàn bộ quá trình giải quyết.
5. Nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu và Tổ đại biểu HĐND tỉnh
5.1. Phát huy vai trò trách nhiệm và quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh, định kỳ hàng năm, mỗi đại biểu HĐND tỉnh xây dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ đại biểu và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với cử tri nơi mình được bầu tại các buổi TXCT trực tiếp cuối năm; tham gia đầy đủ các hoạt động của HĐND tỉnh, như: hoạt động giám sát, TXCT, dự các kỳ họp HĐND tỉnh và các kỳ họp HĐND địa phương nơi đại biểu ứng cử; tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu, nắm bắt thực tiễn đời sống và lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cử tri, Nhân dân để kịp thời phản ánh, kiến nghị với HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các cơ quan hữu quan; đầu tư nghiên cứu sâu, chuẩn bị ý kiến có chất lượng, chính kiến rõ ràng; tích cực tham gia chất vấn trong các kỳ họp, đóng góp các ý kiến vào các nội dung trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
5.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho các đại biểu HĐND; đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại biểu HĐND trong theo luật định. Chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, giới thiệu bổ nhiệm, luân chuyển, điều động đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách của HĐND, cán bộ là đại biểu HĐND. Quy hoạch người ứng cử đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách, đại biểu HĐND cơ cấu trong các cơ quan, tổ chức để đảm bảo các ứng cử viên có đủ điều kiện về chuyên môn, có bản lĩnh chính trị, năng lực công tác. Thực hiện chế độ khen thưởng, kịp thời động viên các đại biểu HĐND thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của người đại biểu dân cử theo luật định.
5.3. Các Tổ đại biểu HĐND hàng năm xây dựng chương trình kế hoạch công tác trên cơ sở kế hoạch công tác chung của Thường trực HĐND tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ; phân công đại biểu HĐND tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, nghiên cứu pháp luật, tham gia ý kiến vào các nội dung của kỳ họp; duy trì đều đặn chế độ sinh hoạt theo quy định. Thường xuyên phối hợp với Thường trực HĐND và Ủy ban MTTQVN ở đơn vị bầu cử để thống nhất chương trình kế hoạch công tác nhất là trong tiếp xúc, tổng hợp ý kiến cử tri; trong kiểm tra giám sát việc giải quyết trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri; thực hiện tốt chế độ báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm với Thường trực HĐND tỉnh.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ theo hướng đổi mới, hiện đại đảm bảo phục vụ tốt nhất cho hoạt động của HĐND tỉnh trên môi trường điện tử, đảm bảo an toàn an ninh thông tin, như: nâng cấp mạng nội bộ, mạng Internet; thay mới mạng không dây dùng chung của Trụ sở làm việc Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và trang bị cho mỗi đại biểu HĐND tỉnh 01 máy tính xách tay để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần, trách nhiệm, tính chủ động trong việc tham gia các hoạt động của HĐND tỉnh. Triển khai chương Trình chuyển đổi số theo Nghị quyết số 18/NQ-TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy.
- Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND tỉnh tại các kỳ họp HĐND tỉnh (kỳ họp không giấy tờ). Nâng cấp, thiết lập mới các chuyên mục trên trang thông tin đại biểu nhân dân tỉnh Hà Giang với tên miền http://dbnd.hagiang.gov.vn.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm VNPT-ioffice trong quản lý văn bản và điều hành của cơ quan HĐND tỉnh, kết nối thông suốt với hệ thống quản lý, điều hành của UBND tỉnh, các ngành và Thường trực HĐND cấp huyện; đa dạng các hình thức cung cấp và cung cấp kịp thời thông tin phục vụ hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh và hoạt động của đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc.
- Xây dựng phần mềm Hệ thống thông tin điều hành HĐND tỉnh Hà Giang gồm: phần mềm cơ sở dữ liệu theo dõi hoạt động chất vấn, giải trình, giám sát, khảo sát của HĐND tỉnh; việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri; xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; quản lý hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh; quản lý nhân sự đối với đại biểu chuyên trách và công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
7. Tăng cường công tác phối hợp
- Tăng cường phối hợp với Hội đồng Dân tộc Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo chức năng, nhiệm vụ.
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh duy trì tổ chức họp liên ngành để phối hợp, phân công chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND; định kỳ họp mỗi năm 01 lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả phối hợp thực hiện Quy chế phối hợp và bản nhiệm vụ phối hợp công tác của năm sau.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh trong việc thống nhất chương trình giám sát để khắc phục việc chồng chéo và nâng cao hiệu quả, chất lượng các cuộc giám sát. Việc tổ chức đoàn giám sát và triển khai thực hiện cũng cần được quan tâm, trong đó cần rõ nội dung chủ trì, rõ nội dung phối hợp; tổ chức đoàn giám sát nên hợp lý, không nên nhiều đoàn trong một thời gian, địa điểm; quy định cụ thể về thành phần Đoàn giám sát của HĐND tỉnh.
- Tăng cường mối quan hệ với Thường trực HĐND cấp huyện: Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh tham dự các kỳ họp của HĐND cấp huyện để nắm tình hình, hướng dẫn nội dung, chương trình kỳ họp, giám sát việc ban hành các nghị quyết của HĐND cấp dưới và các công tác khác; tổ chức cho Thường trực HĐND cấp huyện tham gia các Hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND; tổ chức Hội nghị tập huấn trao đổi, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND với các nội dung cần thiết, sát với thực tế địa phương.
8. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến các nghị quyết của HĐND tỉnh
- Thông qua việc tiếp xúc cử tri thường kỳ, đại biểu HĐND tỉnh phổ biến, tuyên truyền, giải thích nghị quyết của HĐND; trong đó, cần chú trọng thông tin, tuyên truyền đầy đủ về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của các nghị quyết, nhất là các nghị quyết liên quan trực tiếp đến người dân. Đồng thời, kịp thời nắm bắt những phản ánh về khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện.
- UBND tỉnh tập trung cụ thể hóa, hướng dẫn và triển khai thực hiện hiệu quả, kịp thời các Nghị quyết của HĐND tỉnh; chú trọng làm tốt việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời phát hiện, tháo gỡ và đề xuất tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai, đảm bảo các nghị quyết của HĐND tỉnh thực hiện có hiệu quả.
- Chú trọng nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa chính quyền, MTTQ và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến; tích cực đổi mới hình thức tuyên truyền đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng của Ban Biên tập Trang Thông tin điện tử Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Giang. Tăng cường thông tin về hoạt động của HĐND, tạo điều kiện thuận lợi để báo chí tiếp cận, đưa tin về hoạt động của HĐND tỉnh. Đổi mới nội dung và hình thức Bản tin hoạt động của HĐND tỉnh, tăng trang và số lượng, đối tượng phát hành để người dân ở các địa phương trong tỉnh đều có thể nắm được chủ trương, chính sách của tỉnh thông qua các nghị quyết của HĐND tỉnh.
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
2. Các Ban HĐND tỉnh triển khai thực hiện Đề án, đồng thời theo chức năng, nhiệm vụ của mình giúp Thường trực HĐND tỉnh tăng cường công tác giám sát thực hiện Đề án.
3. Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm thực hiện nội dung Đề án, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp thường lệ cuối năm.
4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tham mưu triển khai; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh vào tháng 01 năm sau; tham mưu sơ kết thực hiện Đề án vào năm 2024, tổng kết thực hiện Đề án tại kỳ họp Tổng kết nhiệm kỳ năm 2026.
II. KINH PHÍ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ nội dung đề án, tham mưu lập dự toán kinh phí để báo cáo Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh xin chủ trương Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy để tổ chức triển khai thực hiện.
[1] trong đó: 117 Nghị quyết chuyên đề; 69 Nghị quyết về xây dựng chính quyền: 25 Nghị quyết điều chỉnh về các hoạt động của HĐND tỉnh và 11 Nghị quyết khác.
[2] Nghị quyết Hỗ trợ phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang Nghị quyết về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang: Nghị quyết về một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Nghị quyết Quy định việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý tự nguyên thôi việc, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu Nghị quyết về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế vườn bộ và phát triển bền vững cây cam sành trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025…
[3] Giám sát kết quả thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư công; kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020; việc thực hiện quy hoạch đối với các thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020; kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; việc thực hiện chính sách pháp luật về đất đai và quy hoạch đô thị, giai đoạn 2016-2019; việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường; việc thực hiện quy hoạch xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang; giám sát về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Nhà nước, giai đoạn 2016-2020 và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương của thời kỳ ổn định ngân sách, giai đoạn 2017-2020; giám sát về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Hà Giang...
[4] Từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2016 là Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; tháng 4/2016 đến 30/12/2018, thực hiện Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh được thành lập, đồng thời Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tiến hành đổi tên thành Văn phòng HĐND tỉnh, cơ cấu tổ chức có 3 phòng chuyên môn và Trung tâm Thông tin trực thuộc Văn phòng, với 42 biên chế; thực hiện Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, từ ngày 01/01/2019 đến 307/2020 thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, có cơ cấu có 13 đơn vị thuộc và trực thuộc, với số 168 CBCC, VC, người lao động; từ 01/8/2020 đến nay thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của HĐND tỉnh về việc tổ chức lại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
- 1Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2021
- 2Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2022 về Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 -2026
- 5Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hậu Giang
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 7Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2016-2021
- 9Nghị quyết 580/2018/UBTVQH14 về thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14 hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2020 về tổ chức lại Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thành Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 13Nghị quyết 22/2021/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 14Nghị quyết 45/NQ-HĐND năm 2021 về đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2021-2026
- 15Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Yên Bái, nhiệm kỳ 2021-2026
- 16Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2022 về Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021 -2026
- 17Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Đề án Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Hậu Giang
Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2022 về Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 09/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Thào Hồng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực