HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/NQ-HĐND | An Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 3
(Từ ngày 07 đến ngày 09/12/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch năm 2012; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 và nhất trí khẳng định:
1. Năm 2011, tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục diễn biến phức tạp, chứa đựng nhiều biến động khó lường, lũ lớn kéo dài đe dọa sản xuất vụ Thu Đông (vụ 3) và sinh hoạt của người dân, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng dưới sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của Tỉnh ủy, quản lý, điều hành linh hoạt, năng động, sáng tạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự tích cực giám sát của Hội đồng nhân dân, nỗ lực quyết tâm cao của các cấp, các ngành, của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp đã đoàn kết phấn đấu, khai thác triệt để các nguồn lực và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, nhiều lĩnh vực kinh tế tiếp tục có sự tăng trưởng khá, 3 khu vực của nền kinh tế tăng trưởng ở mức hợp lý, tổng thu ngân sách tăng 10,1%, kim ngạch xuất khẩu đạt 830 triệu USD, lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là lĩnh vực an sinh xã hội, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí tiếp tục đạt kết quả tốt, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh được đảm bảo; quan hệ hợp tác hữu nghị với các tỉnh bạn của Vương quốc Campuchia ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh nhà vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Tăng trưởng kinh tế tuy ở mức cao nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều bất ổn, chỉ số giá tiêu dùng đang ở mức cao, tình hình sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn nhất là tín dụng, thiên tai, dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết sẽ tác động tiêu cực đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012.
2. Nhiệm vụ năm 2012:
a) Mục tiêu:
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao những công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học trong lai tạo giống cây, con.
- Tập trung phát triển những sản phẩm công nghiệp có giá trị kinh tế cao và những sản phẩm có thị trường ổn định, tiếp tục nghiên cứu và phát triển những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, quan tâm hơn nữa việc giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm mới cho người lao động; giảm dần các tệ nạn xã hội.
- Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tổng giá trị tăng thêm (GDP) tăng 12,5% so với năm 2011; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản tăng 3,9%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 16%, khu vực dịch vụ tăng 15,1%. GDP bình quân đầu người đạt 33,827 triệu đồng, tương đương 1.534 USD (theo tỷ giá 1 USD = 22.050 VNĐ).
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 32,3%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 13,0%; Khu vực dịch vụ chiếm 54,7%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 880 triệu USD, tăng 6% so năm 2011.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 34.991 tỷ đồng, bằng 48% GDP.
- Tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn 4.789 tỷ đồng, tăng 13,8% so với ước thực hiện năm 2011.
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,02%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,07%; tốc độ tăng dân số 0,1%.
- Tạo việc làm cho khoảng 35 ngàn lao động.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 42%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 29,6%.
- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 6% (giảm 2%).
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn 22,32% (giảm 3%).
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân khoảng 16,0 giường.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) khoảng 15,4%.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống khoảng 10‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1000 trẻ đẻ sống khoảng 17‰.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 98,6%.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 75,2%.
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 47,4%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 80%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 73,5%.
- Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch 94,6%.
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán 20,2%.
- Có 3 xã đạt trên 15 tiêu chí, 06 xã đạt trên 13 tiêu chí, 21 xã đạt từ 11-12 tiêu chí và các xã còn lại đạt từ 07-10 tiêu chí nông thôn mới.
c) Một số nhiệm vụ và giải pháp chính cần tập trung:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả 06 chương trình trọng điểm theo kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, bao gồm: Chương trình phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Chương trình phát triển nguồn nhân lực; Chương trình cải cách hành chính nhà nước; Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường; Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại, để nhằm tập trung mọi nguồn lực vào những điểm mang tính đột phá, khai thác những tiềm năng sẵn có, giải quyết được những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của tỉnh.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, có chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực. Triển khai nhanh và thực hiện có hiệu quả chương trình tam nông về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp của tỉnh và cụm tiểu thủ công nghiệp cấp huyện; tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp có thế cạnh tranh cao như gạo, thủy sản, rau quả đông lạnh.
Tập trung nguồn lực đầu tư hoàn thành các công trình trọng điểm, cấp bách các công trình đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định. Bố trí vốn đầu tư theo thứ tự ưu tiên: Giáo dục, y tế, kết cấu hạ tầng giao thông, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực các ngành dịch vụ trên thị trường nội địa và quốc tế. Phát triển dịch vụ gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
Đầu tư mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà sản xuất kinh doanh tiếp cận thị trường nông thôn.
Thực hiện tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật và chế độ hiện hành. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại. Tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế.
Thắt chặt chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động của bộ máy chính quyền.
Nâng cao năng lực quản lý giáo dục, mở rộng quy mô các bậc học một cách hợp lý, duy trì kết quả phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, huy động hết số trẻ 6 tuổi và 7 tuổi chưa đi vào lớp 1, huy động tối đa số học sinh bỏ học trở lại trường.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống, thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số.
Nâng cao thể chất của người dân, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa, lịch sử, lễ hội, phát triển du lịch gắn với lễ hội văn hóa, di tích.
Nâng chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, thực hiện bình đẳng giới và các mục tiêu vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội. Triển khai đồng bộ các giải pháp tấn công trấn áp tội phạm. Đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm HIV/AIDS.
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công. Giải quyết nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền. Nâng cao vai trò Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tạo nhiều kênh thông tin để báo, đài, nhân dân tham gia giám sát, tố giác tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo điều hành và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Nghị quyết 38/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
- 4Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2015 về Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 38/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
- 6Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2015 về Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 07/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Phan Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực