Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 15 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021-2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Xét Tờ trình số 2466/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030

1. Quan điểm

- Tuân thủ các quan điểm quy định tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu đô thị, các khu nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị, các quy hoạch phân khu và quy hoạch chuyên ngành khác, đáp ứng yêu cầu xây dựng đô thị văn minh hiện đại, bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; phát triển nhà ở trên cơ sở sử dụng tiết kiệm các nguồn lực, đặc biệt là tài nguyên đất đai; tăng cường công tác quản lý xây dựng nhà ở.

- Thực hiện cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu chung cư cũ, khu nhà ở cũ xuống cấp, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và đảm bảo mỹ quan đô thị. Việc cải tạo xây dựng phải tuân thủ các quy định về chiều cao, mật độ dân cư, mật độ xây dựng theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

- Cân đối tỷ lệ đất đai trong tổng quỹ đất phát triển nhà ở để phát triển nhà ở xã hội, nhà chung cư, nhà cho thuê, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm giải quyết cơ bản yêu cầu về nhà ở cho người dân đặc biệt tại khu vực đô thị, phấn đấu phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở đảm bảo sự hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và Nhân dân.

2. Mục tiêu phát triển nhà ở

2.1. Mục tiêu chung

a) Với khu vực đô thị

- Phát triển nhà ở theo dự án với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được đầu tư đồng bộ.

- Từng bước chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.

b) Với khu vực nông thôn

- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ.

- Tôn trọng hiện trạng đảm bảo phát triển bền vững cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý.

- Phát triển nhà ở và khu dân cư mới phù hợp, đồng bộ với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Chỉ tiêu diện tích nhà ở: Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 36,5m2 sàn/người, trong đó: Diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 42,9m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 34,2m2 sàn/người.

- Nâng cao chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 95-97%, trong đó: Tại đô thị đạt trên 96%, tại nông thôn đạt 85%-90% và giảm tỷ lệ nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh xuống dưới 2,5%.

b) Đến năm 2030

- Chỉ tiêu diện tích nhà ở: Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt khoảng 39,95m2 sàn/người, trong đó: Diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 45,15m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 37,15m2 sàn/người.

- Nâng cao chất lượng nhà ở: Đến năm 2030, tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 99%, trong đó: Tại đô thị đạt 100%, tại nông thôn đạt 90% và phấn đấu không còn nhà ở đơn sơ trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện chương trình

3.1. Nhiệm vụ

a) Giai đoạn 2021-2025

- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm.

- Rà soát, điều chỉnh, lập quy hoạch phân khu các đô thị và kiểm tra công tác thực hiện quy hoạch.

- Thực hiện các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư xây dựng phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở công nhân.

- Cùng với việc phát triển các dự án nhà ở mới, có kế hoạch cải tạo, nâng cấp các chung cư cũ, chỉnh trang khu dân cư cũ.

- Tiếp tục rà soát và thực hiện có hiệu quả các đề án hỗ trợ hộ nghèo, hộ chính sách về nhà ở.

- Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến, các biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng nhà ở.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhà ở xã hội.

- Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở chung cư tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở.

3.2. Các giải pháp thực hiện chương trình

a) Về thực hiện các chính sách phát triển thị trường nhà ở và quyền sở hữu nhà ở

- Tiếp tục rà soát, thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các cơ chế chính sách. Cụ thể hóa các chương trình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương làm cơ sở kêu gọi thu hút, xã hội hóa đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển nhà ở.

- Nghiên cứu, hoàn thiện mô hình quản lý khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư, nhà ở chung cư, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư, chủ sở hữu nhà ở trong việc sử dụng, bảo trì nhà ở, nhằm duy trì và xây dựng các cộng đồng dân cư đô thị, nông thôn bền vững.

b) Về đất đai

Quy hoạch dành quỹ đất hợp lý để giải quyết nhu cầu về nhà ở gắn với lập kế hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ đất đai để phát triển nhà ở.

c) Về quy hoạch, kiến trúc

- Trong giai đoạn 2021-2030, thực hiện kiểm tra, rà soát công tác thực hiện quy hoạch như: Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch chung thành phố Việt Trì, quy hoạch chung các thị xã, thị trấn trung tâm huyện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung diện tích, vị trí các khu ở phù hợp với nhu cầu ở và nhu cầu đầu tư, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.

- Nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch theo hướng hiện đại, văn minh, thân thiện với môi trường. Các đồ án quy hoạch phải đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ theo hướng hiện đại, chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các khu dân cư hiện hữu; có thiết kế đô thị, ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

- Tăng cường rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội. Trong các đồ án quy hoạch phải xác định cụ thể diện tích đất để phát triển cho từng loại nhà ở (nhà ở thương mại, xã hội, tái định cư...) với tỷ lệ hợp lý theo quy định pháp luật về nhà ở.

- Từng bước quy hoạch, sắp xếp lại sự bất hợp lý trong các khu dân cư cũ đồng thời hình thành các khu dân cư mới có quy mô phù hợp để tập trung đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng.

- Tăng cường quản lý đối với dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị tại các đô thị như: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, dành 20% tổng diện tích đất ở đã được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

- Đối với các khu trung tâm tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, khuyến khích ưu tiên quy hoạch phát triển loại nhà chung cư, nhằm sử dụng đất tiết kiệm, tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với xu hướng phát triển mới của các đô thị hiện đại.

- Tổ chức rà soát lại quy hoạch các khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, nhưng chưa quy hoạch quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, để xem xét điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp hoặc quy hoạch bổ sung vị trí đất gần Khu công nghiệp để xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân.

- Đối với khu vực nông thôn, quy hoạch khu dân cư phải tuân thủ theo quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo gắn với văn hóa vùng miền; hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải được đầu tư đồng bộ, nhằm đảm bảo chỗ ở chất lượng, tiện nghi trong sinh hoạt của người dân.

- Đầu tư nghiên cứu, xây dựng và phổ biến rộng rãi các mẫu nhà ở cho các đô thị và vùng nông thôn của tỉnh phù hợp với chức năng, tính chất và điều kiện tự nhiên, khí hậu, văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền, đảm bảo tiện ích an toàn trong sử dụng, tiết kiệm chi phí đầu tư, ứng phó với biến đổi khí hậu, để các tổ chức, cá nhân tham khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.

- Quan tâm hơn nữa tới việc thiết kế đô thị và quản lý việc thực hiện đối với các tuyến phố chính trong đô thị, đặc biệt tại khu vực trung tâm đô thị.

d) Về phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

- Thực hiện phát triển nhà ở đồng bộ với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thông qua hình thức đầu tư các khu đô thị, khu nhà ở với lồng ghép các chương trình kế hoạch, chương trình xây dựng nông thôn mới để nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có.

- Thực hiện xã hội hóa đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.

e) Về nguồn vốn phát triển nhà ở

- Nguồn vốn ngân sách, trong đó bao gồm các nguồn vốn:

Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội theo các chương trình của Chính phủ.

Sử dụng vốn ngân sách nhà nước để phát triển nhà ở xã hội thông qua nguồn thu từ tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% (theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với nhà nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương).

- Nguồn vốn doanh nghiệp gồm có: Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn hợp đồng, hợp tác kinh doanh với các tổ chức, doanh nghiệp, vốn huy động từ tiền bán nhà ở hình thành trong tương lai... Nguồn vốn này chủ yếu tập trung đầu tư vào các dự án phát triển nhà ở thương mại để bán, cho thuê, thuê mua.

- Nguồn vốn của dân: Chủ yếu là vốn tự có và vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ cộng đồng chủ yếu để đầu tư xây dựng mới và cải tạo sửa chữa nhà ở nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu ở, sinh hoạt của người dân.

g) Về khoa học, công nghệ

- Khuyến khích nghiên cứu áp dụng các loại công nghệ xây dựng hiện đại và sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Thực hiện các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường như vật liệu không nung, vật liệu tái chế....

- Khuyến khích phát triển các công trình xanh, tiết kiệm năng lượng, ứng dụng các công nghệ thông minh tại các dự án phát triển nhà ở tại các khu vực trung tâm đô thị, các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc, cảnh quan.

h) Về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phát triển nhà ở

- Kiện toàn Ban chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh để giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường và củng cố công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở, kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức tư vấn và doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực phát triển và quản lý nhà ở.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các dự án nhà ở, đặc biệt trong khâu thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng; thực hiện tốt công tác phát triển nhà ở tái định cư phù hợp nhu cầu của từng giai đoạn.

- Thực hiện chính sách pháp luật về nhà ở, về đầu tư theo hướng thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và pháp luật về đất đai (bao gồm: Cơ chế, chính sách đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội).

- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp khiếu nại, tố cáo về nhà ở.

i) Về công tác tuyên truyền, vận động

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà; từ hình thức ở nhà riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị; tăng cường tham gia hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc cải tạo, xây dựng nhà ở; khuyến khích các hình thức liên kết, hợp tác phát triển nhà ở.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Khóa XIX, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2022 và hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 7 năm 2022.

 


Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Bộ Xây dựng;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- TT Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu: VT, P.CTHĐND (T).

CHỦ TỊCH




Bùi Minh Châu

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2022 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 06/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/07/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Bùi Minh Châu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản