- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 3Quyết định 87/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lăk thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2162/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020 (01/01/2020-31/12/2020)
- 2Quyết định 690/QĐ-UBND năm 2021 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2016/NQ-HĐND | Đắk Lắk, ngày 30 tháng 8 năm 2016 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11, ngày 14/6/2005; Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP, ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg, ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk thời kỳ đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg, ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 2162/QĐ-TTg, ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số: ……../TTr-UBND, ngày ……/…../2016 của UBND tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết về phát triển Du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số: ……/BC-HĐND ngày …../…../2016 của Ban Văn hoá - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị quyết về phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như sau:
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát triển du lịch theo hướng phát huy mạnh mẽ, đồng bộ các tiềm năng du lịch của tỉnh; tập trung đầu tư để thành phố Buôn Ma Thuộttrở thành trung tâm trung chuyển dịch vụ, du lịch chính của tỉnh; hình thành và tạo sự kết nối giữa các điểm, tuyến du lịch của tỉnh, cũng như các khu, điểm du lịch của các tỉnh trong khu vực. Phấn đấu sớm đưa du lịch là một trong những động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Trong giai đoạn 2016 – 2020, phấn đấu đón 4.327.000 lượt khách, gồm: 397.000 lượt khách quốc tế và 3.930.000 lượt khách nội địa (trong đó, năm 2020 đón 1.129.000 lượt khách, gồm: 103.000 lượt khách quốc tế và 1.026.000 lượt khách nội địa); Tổng thu từ du lịch đạt 4.300 tỷ đồng (trong đó năm 2020 đạt 1.330 tỷ đồng); tốc độ tăng trưởng bình quân 25,93%/năm;
- Ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đạt 02 ngày/khách; tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đạt 15,05%/năm;
- Tạo ra 16.300 người, trong đó số lao động trực tiếp là 5.100 người. Tốc độ tăng trưởng lao động trực tiếp đạt 0,40%/năm;
- Công nhận từ 1 đến 2 khu du lịch địa phương, từ 3 đến 5 điểm du lịch địa phương và một số tuyến du lịch địa phương.
a) Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; lập quy hoạch chi tiết các khu du lịch, điểm du lịch để đầu tư và kêu gọi đầu tư nhằm khai thác tốt tài nguyên du lịch của tỉnh; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch và sản phẩm du lịch mới;
b) Tập trung đầu tư và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng có tính đặc thù của tỉnh nói chung và thành phố Buôn Ma thuột nói riêng; xây dựng và triển khai thực hiện đề án:“Chiến lược xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Đắk Lắk nói chung và Buôn Ma Thuột nói riêng” và xây dựng và triển khai Đề án: “Thiết kế quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk”;
c) Xây dựng các chương trình quảng bá, xúc tiến và đẩy mạnh việc liên kết hợp tác phát triển du lịch; hình thánh các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, liên quốc gia; xây dựng và triển khai các quy định, phương án về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; quy chế quản lý môi trường; tổ chức đường dây nóng tại các khu, điểm du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu, điểm du lịch có dịch vụ sông, hồ, thác nước ;
d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch cho ngành du lịch về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, kể cả tiếng dân tộc thiểu số;
đ) Xây dựng cơ chế chính sách và cải cách hành chính để thu hút đầu tư vào phát triển du lịch.
e) Nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước về du lịch ; tuyên truyền và giáo dục cho mọi người dân hiểu về vị trí, vai trò của ngành Du lịch trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương .
a) Giải pháp về lập quy hoạch, đầu tư phát triển du lịch
Khẩn trương xây dựng, điều chỉnh, hoàn thành và công bố rộng rãi thông tin về quy hoạch du lịch đã được phê duyệt;
Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai dự án; tập trung rà soát theo dõi tiến độ, tháo gỡ vướng mắc, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh du lịch đã được cấp giấy chứng nhận; đáp ứng nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch theo thứ tự ưu tiên; tập trung hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết nối với các tỉnh, thành phố trong nước; xây dựng các bến, bãi, điểm trung chuyển và tổ chức vận tải hành khách thuận lợi trong đô thị, mạng lưới giao thông nối tới các khu, điểm du lịch.
b) Giải pháp về phát triển đa dạng hóa sản phẩm du lịch, chương trình du lịch
Phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch vui chơi giải trí, du lịch MICE (hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm) tại thành phố Buôn Ma Thuột, du lịch tham quan các làng nghề truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, du lịch sinh thái nông nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Khai thác, phát triển các sản phẩm du lịch Voi; xây dựng trung tâm ẩm thực và xây dựng được văn hóa ẩm thực đặc sắc tại thành phố Buôn Ma Thuột;
Phát triển các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc đặc trưng (ưu tiên các sản phẩm chế tác từ gỗ, cà phê, các mặt hàng dệt truyền thống gắn với văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc tại chỗ).
c) Giải pháp về quảng bá, xúc tiến và liên kết hợp tác phát triển du lịch
Tổ chức các chương trình xúc tiến du lịch gắn liền với các sự kiện văn hóa, lễ hội, thể dục thể thao, hội chợ, hội nghị, hội thảo. Xây dựng và triển khai hệ thống hỗ trợ khách du lịch.
Mở rộng liên kết vùng với các tỉnh Tây Nguyên, liên kết với các tỉnh, thành phố khác trong nước có thế mạnh về phát triển du lịch.
d) Giải pháp về bảo vệ và cải thiện môi trường du lịch
Thành lập và tổ chức duy trì đường dây nóng nhằm hỗ trợ khách du lịch, kịp thời khắc phục sự cố ; xây dựng và duy trì nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch ;
Đảm bảo tốt an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, các tuyến du lịch, khu du lịch, điểm du lịch và các cơ sở lưu trú du lịch, tạo môi trường an toàn, thân thiện;
Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm những vấn đề về ô nhiễm môi trường nhằm tạo cảnh quan, môi trường văn hóa.
đ) Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của ngành du lịch, môi trường du lịch đến các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và từng người dân, đặc biệt là dân cư sinh sống tại các khu, điểm du lịch;
Tạo điều kiện tốt nhất để người dân tham gia vào các hoạt động du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; qua đó, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập một cách bề vững từ hoạt động du lịch.
e) Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch
Tìm nguồn kinh phí, nguồn tài trợ và tìm đối tác tư vấn, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo thực hiện các khóa đào tạo về hoạt động du lịch. Củng cố vai trò hoạt động của Hiệp hội du lịch Đắk Lắk trong việc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu cho các doanh nghiệp du lịch;
Xây dựng Trung tâm ngoại ngữ cộng đồng tại thành phố Buôn Ma Thuột nhằm đào tạo, bồi dưỡng chất lượng ngoại ngữ cho nhân viên ngành du lịch và cộng đồng địa phương đáp ứng nhu cầu của thời kỳ hội nhập ;
Khuyến khích phát triển và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của các nghệ nhân, các hoạt động văn hóa cộng đồng, làng nghề truyền thống và các lễ hội văn hóa phục vụ du lịch. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kiến thức giao tiếp, ứng xử cho đồng bào và nhân dân ở các khu, điểm du lịch; tập huấn về nghiệp vụ quản lý du lịch cho cán bộ các phòng, ban liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Giải pháp về cơ chế, chính sách và thu hút các nguồn vốn đầu tư
Tăng cường kêu gọi đầu tư xã hội hóa để phát triển du lịch; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với doanh nghiệp; tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên cơ sở tạo sự bình đẳng trong đầu tư.
h) Giải pháp về nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước về du lịch
Đẩy mạnh hoạt động của Ban chỉ đạo Phát triển du lịch của tỉnh; củng cố bộ máy, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. Ban hành quy chế quản lý ở các khu, điểm du lịch, quản lý chất lượng dịch vụ du lịch ;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong hoạt động quy hoạch, đầu tư, kinh doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
Tổng kinh phí khoảng 9.361.834 triệu đồng (Chín ngàn, ba trăm, ba trăm sáu mươi mốt tỷ, tám trăm ba mươi tư triệu đồng). Trong đó :
- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển: Khoảng 9.289.834 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 99,23% (gồm : Ngân sách Trung ương 420.297 triệu đồng, ngân sách tỉnh 57.742 triệu đồng, ngân sách huyện 15.100 triệu đồng ; nguồn xã hội hóa 8.796.695 triệu đồng);
- Nguồn kinh phí sự nghiệp: 72.000 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,77% (gồm : Ngân sách tỉnh 46.500 triệu đồng).
(Có dự toán kinh phí nguồn sách tỉnh kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khoá IX, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 30 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai
- 3Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020 (01/01/2020-31/12/2020)
- 5Quyết định 690/QĐ-UBND năm 2021 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 6Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020 (01/01/2020-31/12/2020)
- 2Quyết định 690/QĐ-UBND năm 2021 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk năm 2020
- 3Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk kỳ 2019-2023
- 1Luật du lịch 2005
- 2Nghị định 92/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Du lịch
- 3Quyết định 87/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lăk thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2473/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2162/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 3587/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh Lào Cai
- 10Nghị quyết 48/2016/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 06/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 30/08/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Y Biêr Niê
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/09/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực