HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2011/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 5 NĂM 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ HAI
(Từ ngày 13/7/2011 đến ngày 15/7/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2001;
Sau khi xem xét báo cáo, tờ trình của UBND, báo cáo thẩm tra của các ban HĐND, ý kiến của Uỷ ban MTTQ thành phố, ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội 5 năm 2011 -2015 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và các chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Mục tiêu
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Thủ đô giàu đẹp, văn minh, hiện đại, đi đầu trong phát triển kinh tế tri thức và nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, hài hòa với phát triển văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quy hoạch đồng bộ, văn minh, hiện đại. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tạo nền tảng cơ bản để thực hiện hoàn thành trước từ 1- 2 năm những mục tiêu, nhiệm vụ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô, góp phần cùng cả nước cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
1.2. Nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá
Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của kinh tế Thủ đô; đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, gắn với bảo vệ tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường; tích cực chăm lo phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội; ưu tiên phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động hợp tác, đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Thủ đô.
Các khâu đột phá
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân; đổi mới công tác cán bộ, tạo bước chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là xây dựng hệ thống giao thông, cấp thoát nước và xử lý ô nhiễm môi trường.
1.3. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu
Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tăng trưởng GDP bình quân: 12 - 13%/năm; trong đó: Dịch vụ: 12,2-13,5%; Công nghiệp - xây dựng: 13-13,7%; Nông nghiệp: 1,5-2,0%.
(2). Cơ cấu kinh tế cuối năm 2015: Dịch vụ: 54-55%; Công nghiệp - xây dựng: 41 -42%; Nông nghiệp: 3,0-5,0%.
(3). GDP bình quân/người cuối năm 2015: 82-86 triệu đồng;
(4). Huy động vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011-2015: 1.400-1.500 nghìn tỷ đồng (tăng trung bình 17,5-18,5%/năm);
(5). Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân: 14- 15%/năm;
Chỉ tiêu văn hoá - xã hội
(6). Giảm tỷ lệ sinh bình quân: 0,02%/năm; tỷ lệ sinh con thứ 3 năm 2015: dưới 5%;
(7). Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế năm 2015:1000%;
(8). Số giường bệnh/vạn dân: 20
(9). Số bác sỹ/vạn dân: 12,5
(10) Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa: 85%; Làng văn hóa: 55%: Tổ dân phố văn hóa: 65%; Cơ quan, đơn vị văn hóa: 60%;
(11). Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2015: 50-55%;
(12). Số lao động được giải quyết việc làm mới hàng năm: 140- 145 ngàn người,
(13). Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015: 55%;
(14). Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 1,5 - 1,8%/năm;
(15). Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ phổ cập bậc THPT và tương đương năm 2015: 90%;
Chỉ tiêu đô thị, nông thôn, môi trường:
(16). Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới: trên 40%
(17). Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người năm 2015 : 28m2;
(18). Diện tích đất xanh đô thị đạt: 7 m2/người;
(19). 100% số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh; 100% số hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch; lượng nước sạch đô thị: 1501ít/người/ngày đêm.
(20). Tỷ lệ rác thải được thu gom và xử lý trong ngày tại nội thành: 100%; tại ngoại thành: 80% - 100% cơ sở sản xuất kinh doanh mới và trên 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn, 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn.
2. Nhiệm vụ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Phát triển kinh tế - xã hội
Chuyển mạnh sang phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính bền vững và yêu cầu bảo vệ môi trường. Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm có hàm lượng chất xám và công nghệ cao, phù hợp với lợi thế của Thủ đô; nâng cao năng suất lao động xã hội.
Lĩnh vực dịch vụ: ưu tiên phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: tài chính - ngân hàng, du lịch, thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế bưu chính viễn thông, vận tải công cộng...; từng bước xây dựng Hà Nội thành trung tâm dịch vụ trình độ, chất lượng cao của vùng đồng bằng sông Hồng, cả nước và khu vực Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại, du lịch gắn với quảng bá văn hóa Thủ đô. Tạo tiền đề để xây dựng Hà Nội thành trung tâm mua sắm hàng hóa của khu vực vào năm 2020. Tăng tỷ trọng các nhóm hàng, dịch vụ có giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao; khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm công nghiệp chủ lực, mũi nhọn, đẩy mạnh nội địa hóa. Khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm. Hiện đại hóa công nghiệp xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Lĩnh vực nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng sinh thái, hiện đại, kỹ thuật cao. Đẩy mạnh công tác dồn điền, đổi thửa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững.
Chuyển dịch cơ cấu vùng, ưu tiên phát triển các vùng ven đô, vùng ngoại thành gắn với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2.2. Xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
Khẩn trương hoàn thiện và triển khai thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, đẩy mạnh tiến độ lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành. Bảo tồn và phát huy các giá trị, di tích văn hóa, lịch sử, các không gian kiến trúc đặc trưng của Thủ đô, phố cổ, làng cổ, thành cổ, đường phố đi bộ ở trung tâm Thành phố.
Phát triển đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật khung. Tăng tỷ lệ đất dành cho giao thông trên diện tích tự nhiên bình quân 0,8- 11%/năm, đến năm 2015 đạt khoảng 11 - 12%. Đầu tư xây dựng mới và mở rộng một số nhà máy cấp nước, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, đẩy nhanh xây dựng hệ thống đường ống dẫn nước đồng bộ.
Tập trung chỉ đạo xây dựng và tăng cường quản lý các khu dân cư và các khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại, gắn với điều chỉnh, phân bố dân cư trên địa bàn. Bình quân mỗi năm xây dựng thêm 3,0 triệu m2 nhà ở. Đẩy nhanh tiến độ cải tạo các khu chung cư cũ, các tuyến phố trung tâm. Xây dựng các khu nhà tái định cư đúng tiến độ và chất lượng. Đẩy mạnh xã hội hóa và tạo bước tiến cơ bản trong việc xây dựng nhà ở xã hội. Triển khai chương trình nhà ở cho cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách Thành phố. Tập trung xây dựng khu hành chính tập trung của Thành phố. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý dân cư và chủ động điều chỉnh phân bố dân cư trên địa bàn, hạn chế tình trạng di dân tự phát.
Hoàn thành việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; triển khai nhanh theo lộ trình và yêu cầu của Chính phủ về việc di dời một số trường đại học, cao đẳng, cơ sở khám, chữa bệnh ra khỏi trung tâm Thành phố. Tăng cường kỷ cương trong công tác quản lý đô thị, chỉnh trang đô thị xanh - sạch - đẹp.
Chú trọng bảo vệ tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Tổ chức tốt công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện và làng nghề. Xây dựng hệ thống nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng trên địa bàn Thành phố. Bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước mặt, hạn chế tối đa việc khai thác nguồn nước ngầm. Cải tạo hệ thống sông, mương, cống thoát nước và các trạm bơm, hồ điều hòa trên địa bàn.
Hoàn thành nghiên cứu dự án và triển khai cải tạo sông Hồng, quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất hai bên bờ sông. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai.
2.3. Xây dựng nông thôn mới, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
Hoàn thiện cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai đồng bộ công tác xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2012 hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 100% số xã Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Phấn đấu cứng hóa đường giao thông nông thôn đạt tỷ lệ 85,3% (tương ứng khoảng 3.000 km).
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho nông dân. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, dịch vụ để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đưa thu nhập bình quân khu vực nông thôn vào năm 2015 đạt trên 25 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn dưới 20%, tăng tỷ lệ lao động lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp và chăn nuôi. Đến cuối năm 2015 có trên 80% nhà ở của nông dân được xây dựng kiên cố, 100% số hộ có công trình phụ hợp vệ sinh.
2.4. Phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, nhất là đối với thế hệ trẻ trong thực hiện nếp sống thanh lịch, văn minh, giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Thăng Long - Hà Nội, tôn trọng kỷ cương, pháp luật. Kết hợp nhiệm vụ xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh, xây dựng gia đình văn hóa, dòng họ văn hóa với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ Thành phố tới cơ sở. Xây dựng quy chế quản lý các di tích trên địa bàn. Giữ gìn, bảo tồn, phát huy giá trị các di sản lịch sử, văn hóa. Đảm bảo và tạo điều kiện cho các hoạt động tự do tín ngưỡng của người dân theo quy định pháp luật. Chăm lo đời sống cho nhân dân ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người dân tộc thiểu số.
2.5. Phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế đầu tư tài chính cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ. Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ hỗ trợ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh. Phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Khai thác hiệu quả nguồn "chất xám" của các nhà khoa học, các trường đại học và các cơ sở nghiên cứu khoa học trên địa bàn. Quan tâm vấn đề an minh mạng; quản lý, định hướng thông tin trên mạng.
Giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Đổi mới công tác tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục - đào tạo. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, tập trung phát triển đào tạo nghề, nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật cao. Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ chính quyền cấp cơ sở.
2.6. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân
Hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở và phổ cập theo hướng đạt chuẩn. Tăng cường đầu tư nhân lực, trang thiết bị cho, các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện khu vực. Quy hoạch, đầu tư xây dựng một số cụm y tế chuyên sâu, tổ họp nghiên cứu, khám chữa bệnh đạt trình độ khu vực và thế giới. Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất kinh doanh dược phẩm, thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng. Thực hiện hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm từ Thành phố đến cơ sở.
ổn định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Chăm lo sức khỏe thể chất và tinh thần, tạo điều kiện để trẻ em được học hành, vui chơi lành mạnh, an toàn..Phát triển mạnh thể dục - thể thao quần chúng cả về quy mô và chất lượng. Phát triển thể thao thành tích cao đạt trình độ khu vực và tiếp cận trình độ thế giới ở một số môn thể thao. Đầu tư nâng cấp, xây mới và sử dụng có hiệu quả các thiết chế thể dục - thể thao.
Phát triển thị trường lao động và đẩy mạnh giải quyết việc làm, ưu tiên lao động thuộc diện chính sách, lao động ở những khu vực bị thu hồi đất canh tác; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Triển khai hiệu quả các chương trình giảm nghèo, đặc biệt là ở các vùng xa trung tâm, vùng đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Giải quyết tốt chính sách đối với người có công và gia đình chính sách.
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục; tích cực đấu tranh phòng, chống và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng quản lý, giáo dục, chữa trị tại các trung tâm giáo dục lao động xã hội.
2.7. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng
Phát huy hiệu lực (quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Không để xảy ra các hoạt động khủng bố, phá hoại, gây rối, bạo loạn; không để hình thành tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự ở Thủ đô trong mọi tình huống.
Phát triển tiềm lực quốc phòng, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân. Xây dựng Thủ đô thành khu vực phòng thủ vững chắc. Hoàn thiện chiến lược phòng thủ từ xa, tạo thế phòng thủ chủ động từ cơ sở. Nâng cao sức mạnh tổng hợp và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh.
2.8. Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển, nâng cao vị thế Thủ đô
Nâng cao hiệu quả của các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các thủ đô, thành phố lớn trong khu vực và trên thế giới. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm giao dịch quốc tế lớn của cả nước và khu vực. Hợp tác hiệu quả với các tỉnh biên giới Việt - Trung trong khuôn khổ chương trình "Hai hành lang, một vành đai kinh tế". Liên kết chặt chẽ, hiệu quả với địa phương trong nước để cùng phát triển kinh tế - xã hội.
- Đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đô thị và nông thôn, tập trung đầu tư hệ thống giao thông, cấp nước, bảo vệ môi trường.
- Đầu tư nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá, hiệu quả cao và bền vững.
- Đầu tư phát triển mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
3.1. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thứ và ý thức trách nhiệm, tạo đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng và năng lực quản lý đô thị, nông thôn. Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quy hoạch, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ, dứt điểm.
3.3. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư. Chú trọng xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ các loại thị trường và thúc đẩy xã hội hóa đầu tư; bảo đảm sự bình đẳng và tính cạnh tranh cao trong kinh doanh.
3.4. Khai thác, phát huy tốt nguồn lực, chú trọng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, chuyển mạnh đầu tư chiều sâu
Khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, vốn đầu tư và các nguồn lực trong dân cư. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn đầu tư trong nước. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Khuyến khích các hình thức đầu tư BOT, BTO, BOO, BT, PPP và kiểm soát chặt chẽ các dự án BT. Nuôi dưỡng các nguồn thu ngân sách. Sử dụng hợp lý và hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Phát huy vai trò đầu tư của Nhà nước để chuyển mạnh đầu tư xã hội sang phát triển theo chiều sâu.
3.5. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa - xã hội, xây dựng môi trường văn hóa ở Thủ đô và xây dựng Người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Xây dựng và thực hiện các quy định, quy ước, quy chế cụ thể về nếp sống văn hóa. Đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác phòng chống tệ nạn xã hội, thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma tuý, mại dâm. Phát triển hợp lý mạng lưới trường học, có chính sách đối với đội ngũ giáo viên mầm non. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân tại các khu công nghiệp; hỗ trợ xây dựng hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp.
3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng và chống tham nhũng.
Củng cố bộ máy quản lý nhà nước từ Thành phố đến cơ sở. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành, cá nhân. Nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức bộ máy chính quyền quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn phù hợp với đặc thù đô thị, nông thôn. Xây dựng mô hình quản lý đặc thù đối với các huyện có tốc độ đô thị hóa cao. Nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của Thành phố.
Nâng cao hiệu quả công tác phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính chuyên nghiệp của bộ máy chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác cán bộ. Triển khai xây dựng Chính quyền điện tử ở Thủ đô. Mở rộng phân cấp quản lý cho cơ sở và tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo tổ chức quản lý khoa học và hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc quy định về tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
3.7. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước, với các quốc gia, các thành phố lớn trong khu vực và quốc tế để cùng phát triển
Điều 2. Giao UBND Thành phố cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch 5 năm thành kế hoạch hàng năm và chương trình, đề án cụ thể để triển khai thực hiện; chỉ đạo các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố 5 năm 2011 - 2015.
Giao UBND Thành phố rà soát lại danh mục các dự án lớn của Thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015 và báo cáo HĐND Thành phố tại kỳ họp cuối năm.
Giao Thường trực HĐND, các Ban, các tổ đại biểu và đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và nhân dân Thủ đô phát huy vai trò làm chủ, cùng giám sát thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang, các cấp, các ngành và các đoàn thể Thủ đô nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khoá XIV thông qua tại kỳ họp thứ hai và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2Nghị quyết 49/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2012
- 3Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 3Nghị quyết 49/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương năm 2012
Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 06/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 15/07/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Doãn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực