Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2008/NQ-HĐND

Long Xuyên, ngày 11 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 12

(Từ ngày 10 đến ngày 11/7/2008)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;

Sau khi xem xét Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh An Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu phát triển nhà ở:

- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân; tạo động lực phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ V và lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX.

- Mở rộng khả năng huy động nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội và của các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở; thúc đẩy hình thành phát triển thị trường bất động sản, thực hiện có kết quả chủ trương kích cầu trên lĩnh vực nhà ở.

- Thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở xã hội cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc các lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế và quỹ nhà ở dành cho người thu nhập thấp (sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các đối tượng chính sách khác) mua hoặc thuê phù hợp với điều kiện cụ thể từng đối tượng; thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các hộ gia đình sinh sống tại các khu vực thường xuyên bị đe dọa bởi thiên tai.

- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển nhà ở đô thị văn minh, hiện đại; từng bước cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân tộc, hiện đại phù hợp với đặc điểm của từng địa phương trong tỉnh.

2. Định hướng phát triển các loại hình nhà ở:

a) Nhà ở thương mại: đáp ứng nhu cầu ở ngày càng cao của các tầng lớp dân cư, kết hợp chặt chẽ với mục tiêu chỉnh trang đô thị, từng bước cải thiện môi trường sống, hình thành những đô thị hiện đại, văn minh; phù hợp với cơ chế thị trường, từng bước hình thành và phát triển thị trường bất động sản; đồng thời có cơ chế phù hợp khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở với giá thành phù hợp cho những người có thu nhập thấp.

b) Nhà ở xã hội: phục vụ cho các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và một số đối tượng chính sách khác theo hình thức thuê hoặc thuê mua.

c) Nhà ở công vụ: phục vụ cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh theo hình thức cho thuê.

3. Các chỉ tiêu về nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:

a) Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân:

- Đến năm 2010 đạt từ 13-15m2/người ở đô thị và 10-12 m2/người ở nông thôn.

- Đến năm 2020, đạt từ 18-20m2/người ở đô thị và 14-18m2/người ở nông thôn.

b) Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:

- Giảm tỷ lệ nhà tạm, nhà đơn sơ từ 16,5% xuống còn 9,8% vào năm 2010; tiến tới xoá nhà tạm, nhà đơn sơ, nhà ở không phù hợp quy hoạch vào năm 2020.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đến năm 2020 đảm bảo 100% các khu dân cư tập trung đều có hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn theo quy định.

4. Các giải pháp chủ yếu:

a) Giải pháp về quy hoạch:

- Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn và tổ chức tốt việc công khai quy hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng phát triển nhà ở. Trong công tác quy hoạch đô thị, điểm dân cư nông thôn phải bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội.

- Tăng cường công tác thiết kế đô thị, cụ thể hóa các quy định về quản lý đô thị nhằm đưa việc tự xây dựng cải tạo, xây chen từng bước đi vào nề nếp.

b) Giải pháp về vốn:

- Nhà ở thương mại: Thực hiện theo phương châm xã hội hóa, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tích cực tham gia đầu tư các dự án chỉnh trang, nâng cấp đô thị và có cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng các khu chung cư, nhà cho thuê hoặc bán trả chậm cho các đối tượng thu nhập thấp có nhu cầu về nhà ở.

- Nhà ở xã hội và nhà ở công vụ: đầu tư thí điểm trên địa bàn Long Xuyên, Châu Đốc bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước, tiến tới hình thành Quỹ Phát triển nhà ở theo pháp luật quy định kết hợp với một số giải pháp tạo nguồn vốn khác như: huy động nguồn vốn từ các đối tượng được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội; có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê hoặc thuê mua.

Ngoài ra, cần khuyến khích và phát huy mô hình hợp tác làm nhà trong nhân dân, nhất là nhà ở khu vực nông thôn, tích cực phát huy vai trò của hệ thống tín dụng cho vay xây dựng nhà ở; tiếp tục xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương cho đối tượng chính sách từ nguồn vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, từ nguồn đóng góp của các Doanh nghiệp; tổ chức thực hiện tốt các chưong trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, người dân tộc của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

c) Giải pháp về xây dựng nhà ở:

- Khuyến khích xây dựng nhà nhiều tầng để tiết kiệm đất, giảm giá thành xây dựng, phù hợp với khả năng của các đối tượng có thu nhập thấp.

- Nghiên cứu, tuyển chọn, phổ biến đa dạng hóa các mẫu nhà ở; khuyến khích việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới trên lĩnh vực sản xuất vật liệu, kỹ thuật thi công xây dựng nhà ở nhằm hạ giá thành, phù hợp khả năng tài chính của các đối tượng thu nhập thấp.

d) Giải pháp về cơ chế, chính sách:

- Các huyện, thị xã, thành phố phải xây dựng chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm, 5 năm vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, làm cơ sở điều hành Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn.

- Tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách thông thoáng, minh bạch về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê và thuê mua phù hợp với quy định của pháp luật.

- Phát huy tích cực vai trò của bộ phận một cửa, một cửa liên thông, kịp thời xử lý, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện nhanh chóng các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này và định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thanh Khiết

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 06/2008/NQ-HĐND thông qua chương trình phát triển nhà ở đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành

  • Số hiệu: 06/2008/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 11/07/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Võ Thanh Khiết
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/07/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 20/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản