Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2014/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 29 tháng 4 năm 2014 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VIII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 4 NĂM 2014
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số: 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Quyết định số: 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung học phổ thông Chuyên;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 08/TTr-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức học bổng khuyến khích học tập cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn; mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số: 08/BC-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức học bổng khuyến khích học tập cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là học bổng); mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Học bổng khuyến khích học tập cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn
a) Đối tượng và tiêu chuẩn xét cấp học bổng: Là học sinh lớp chuyên trong trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn thuộc chỉ tiêu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm đạt hạnh kiểm tốt, học lực giỏi trong học kỳ xét cấp học bổng và đạt được một trong các tiêu chuẩn dưới đây:
- Điểm môn chuyên của học kỳ xét, cấp học bổng phải đạt từ 8,5 trở lên;
- Đoạt được một trong các giải từ khuyến khích trở lên trong các kỳ thi học sinh giỏi, cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia, khu vực quốc tế hoặc quốc tế của năm học đó.
b) Mức học bổng: Mức học bổng cấp cho một học sinh một tháng bằng bốn lần mức học phí hiện hành của học sinh khu vực các phường của thị xã Bắc Kạn học tại trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn.
c) Số tháng được cấp học bổng: 09 tháng/năm học, được cấp theo từng học kỳ (học kỳ I cấp 4,5 tháng; học kỳ II cấp 4,5 tháng).
2. Khen, thưởng học sinh đạt giải quốc gia
a) Đối tượng áp dụng: Là học sinh đang học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt giải Nhất (huy chương Vàng), giải Nhì (huy chương Bạc), giải Ba (huy chương Đồng), giải khuyến khích các kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; học sinh đạt giải Nhất (huy chương Vàng), giải Nhì (huy chương Bạc), giải Ba (huy chương Đồng), giải Khuyến khích cá nhân và đồng đội trong cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia và các kỳ thi, hội thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các Bộ, Ngành chuyên môn tổ chức ở cấp toàn quốc (trừ các hội thi thể thao).
b) Chế độ khen:
Nếu chưa được Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
c) Chế độ thưởng: Ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, còn được thưởng theo mức sau:
+ Học sinh đạt giải Nhất (huy chương Vàng): 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Học sinh đạt giải Nhì (huy chương Bạc): 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Học sinh đạt giải Ba (huy chương Đồng): 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Học sinh đạt giải Khuyến khích: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Khen, thưởng giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia.
a) Về chế độ khen
* Đối tượng áp dụng: Là giáo viên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh đạt giải, tham gia ôn luyện đội tuyển, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật có học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đạt giải cá nhân và đồng đội trong cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia và các kỳ thi, hội thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các Bộ, Ngành chuyên môn tổ chức ở cấp toàn quốc (trừ hội thi thể thao).
* Chế độ khen: Được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho từng giáo viên theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
b) Về chế độ thưởng
* Đối tượng áp dụng: Tập thể giáo viên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trực tiếp tham gia ôn luyện đội tuyển, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật có học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đạt giải cá nhân và đồng đội trong cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia và các kỳ thi, hội thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các Bộ, Ngành chuyên môn tổ chức ở cấp toàn quốc (trừ hội thi thể thao).
* Chế độ thưởng:
+ Có học sinh đạt giải Nhất (huy chương Vàng): 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Có học sinh đạt giải Nhì (huy chương Bạc): 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Có học sinh đạt giải Ba (huy chương Đồng): 1,5 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Có học sinh đạt giải Khuyến khích: 1,0 lần mức lương tối thiểu chung.
Nếu tập thể giáo viên trực tiếp tham gia ôn luyện đội tuyển, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật có nhiều học sinh đạt giải thì chỉ được thưởng theo một giải cao nhất. Trong trường hợp chỉ có một giáo viên tham gia ôn luyện hoặc hướng dẫn nghiên cứu khoa học kỹ thuật thì mức thưởng cho giáo viên bằng mức thưởng cho tập thể.
4. Khen, thưởng học sinh đạt giải quốc tế hoặc khu vực quốc tế
a) Đối tượng: Là học sinh đang học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt giải Nhất (huy chương Vàng), giải Nhì (huy chương Bạc), giải Ba (huy chương Đồng) và giải khuyến khích trong kỳ thi Olympic quốc tế, khu vực quốc tế các môn học (trừ các hội thi thể thao), cuộc thi khoa học kỹ thuật và thi kỹ năng nghề quốc tế, khu vực quốc tế.
b) Chế độ khen:
Nếu chưa được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
c) Chế độ thưởng: Ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, còn được thưởng theo mức sau:
+ Học sinh đạt giải Nhất (huy chương Vàng): 14,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Học sinh đạt giải Nhì (huy chương Bạc): 10,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Học sinh đạt giải Ba (huy chương Đồng): 5,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Học sinh đạt giải Khuyến khích: 3,0 lần mức lương tối thiểu chung.
5. Khen, thưởng giáo viên có học sinh đạt giải quốc tế hoặc khu vực quốc tế
a) Đối tượng áp dụng: Là giáo viên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trực tiếp giảng dạy bộ môn có học sinh đạt giải, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật có học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đạt giải trong kỳ thi Olympic quốc tế, khu vực quốc tế các môn học, cuộc thi khoa học kỹ thuật và thi kỹ năng nghề quốc tế, khu vực quốc tế (trừ các hội thi thể thao), sau đây gọi chung là giáo viên có học sinh đạt giải.
b) Chế độ khen:
Nếu chưa được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen thì được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng.
c) Chế độ thưởng: Ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, còn được thưởng theo mức sau:
+ Giáo viên có học sinh đạt giải Nhất (huy chương Vàng): 10,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải Nhì (huy chương Bạc): 7,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải Ba (huy chương Đồng): 4,0 lần mức lương tối thiểu chung.
+ Giáo viên có học sinh đạt giải Khuyến khích: 2,0 lần mức lương tối thiểu chung.
6. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Bãi bỏ Nghị quyết số: 14/2005/NQ-HĐND ngày 05/8/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc cấp học bổng cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông chuyên và thưởng cho học sinh giỏi quốc gia, học sinh đạt giải quốc tế, khu vực và giáo viên có học sinh giỏi quốc gia, đạt giải quốc tế, khu vực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 14/2005/NQ-HĐND cấp học bổng cho học sinh giỏi trường trung học phổ thông chuyên và thưởng cho học sinh giỏi quốc gia, đạt giải quốc tế, khu vực và giáo viên có học sinh giỏi quốc gia, đạt giải quốc tế, khu vực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ học bổng khuyến khích học tập cho học sinh Trường Trung học Phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND4 về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Nghị quyết 49/2011/NQ-HĐND quy định chế độ thưởng cho học sinh giỏi, học sinh đạt điểm giỏi trong kỳ thi tuyển sinh vào hệ chính quy các trường đại học và giáo viên đào tạo học sinh đạt giải do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích học tập đối với sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức chi học bổng cho học sinh trường chuyên và trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Quyết định 913/2015/QĐ-UBND quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích học tập đối với sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long do Tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 9Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định mức khen thưởng đối với giáo viên và học sinh đạt giải trong các kỳ thi do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10Nghị quyết 40/2019/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11Quyết định 993/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 85/QĐ-UBND quy định học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Giang
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Luật giáo dục sửa đổi năm 2009
- 6Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 7Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư 06/2012/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 37/2012/QĐ-UBND quy định chế độ học bổng khuyến khích học tập cho học sinh Trường Trung học Phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND4 về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Nghị quyết 49/2011/NQ-HĐND quy định chế độ thưởng cho học sinh giỏi, học sinh đạt điểm giỏi trong kỳ thi tuyển sinh vào hệ chính quy các trường đại học và giáo viên đào tạo học sinh đạt giải do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 12Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chế độ khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi, giáo viên và cán bộ quản lý có học sinh giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích học tập đối với sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Quyết định 1627/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức chi học bổng cho học sinh trường chuyên và trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Quyết định 913/2015/QĐ-UBND quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích học tập đối với sinh viên học tại Trường Đại học Hạ Long do Tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 16Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định mức khen thưởng đối với giáo viên và học sinh đạt giải trong các kỳ thi do tỉnh Hà Nam ban hành
- 17Nghị quyết 40/2019/NQ-HĐND sửa đổi một số nội dung khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND quy định chính sách thưởng cho học sinh, sinh viên đạt giải, đỗ thủ khoa và giáo viên có học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi, cuộc thi học sinh giỏi, sinh viên giỏi do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 18Quyết định 993/QĐ-UBND năm 2022 bãi bỏ Quyết định 85/QĐ-UBND quy định học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Giang
Nghị quyết 05/2014/NQ-HĐND quy định mức học bổng khuyến khích học tập cho học sinh giỏi trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn; mức khen, thưởng cho học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế và giáo viên có học sinh đạt giải quốc gia, quốc tế, khu vực quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 05/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 29/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hà Văn Khoát
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra