HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/NQ-HĐND | Hà Nam, ngày 16 tháng 7 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ SÁU
(Ngày 15/7 - 16/7/2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1192/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Tờ trình số 1192/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013.
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013
6 tháng đầu năm, trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp tạm dừng hoạt động hoặc giảm quy mô sản xuất, hàng hóa tồn kho lớn, thị trường bất động sản trầm lắng, Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công..., song với sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, sự điều hành sâu sát, quyết liệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản giữ được ổn định và phát triển so với cùng kỳ. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 10,1%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,5%, thu ngân sách tăng 10%, đây là mức tăng khá, hợp lý trong bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước còn nhiều khó khăn. Vụ chiêm xuân được mùa. Chăn nuôi phát triển. Phong trào xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả. Thu hút đầu tư được duy trì tốt. Xuất khẩu tăng cao. Giải phóng mặt bằng, thi công, giải ngân có chuyển biến. Lĩnh vực văn hoá xã hội đạt kết quả khá toàn diện. An sinh xã hội được đảm bảo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ổn định.
Tuy nhiên, một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu chưa đạt 50% kế hoạch năm; một số dự án lớn phải điều chỉnh dãn tiến độ sang năm 2014 do vậy chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách khó hoàn thành kế hoạch. Công tác giải phóng mặt bằng, thi công một số dự án còn chậm. Ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm còn bức xúc. Chất lượng lao động và một số dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số đơn vị chưa chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao, giải quyết thủ tục hành chính còn chậm, chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm túc. Sự phối hợp giữa các đơn vị trong giải quyết một số việc có lúc, có nơi thiếu đồng bộ, chưa kịp thời.
2. Tập trung cao độ phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội chủ yếu 6 tháng cuối năm và cả năm 2013:
2.1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt 4.234,9 tỷ đồng; cả năm đạt 7.748 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2012.
2.2. GDP bình quân đầu người đạt 17,32 triệu đồng; cả năm đạt 31,33 triệu đồng, tăng 20,3% so với năm 2012.
2.3. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 17,7%, Công nghiệp - xây dựng 51,8%, Dịch vụ 30,5%.
2.4. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt 748,3 tỷ đồng; cả năm đạt 1.995,6 tỷ đồng, tăng 1,5% so với năm 2012.
2.5. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8.590,5 tỷ đồng; cả năm đạt 14.800 tỷ đồng, tăng 19,8% so với năm 2012.
2.6. Thu cân đối ngân sách Nhà nước đạt 1.515,4 tỷ đồng, cả năm đạt 2.780 tỷ đồng, tăng 20,2% so với năm 2012.
2.7. Kim ngạch xuất khẩu đạt 220,8 triệu USD; cả năm đạt 460,5 triệu USD, tăng 21,4% so với năm 2012, đạt 102,3% kế hoạch năm.
2.8. Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 6.771 tỷ đồng; cả năm đạt 12.650 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2012.
2.9. Giải quyết việc làm mới cho 5.622 lao động, cả năm 15.250 lao động, trong đó xuất khẩu 1.000 lao động.
2.10. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm còn 7,83% (giảm 1% so với năm 2012).
2.11. Giảm tỷ lệ sinh dân số: 0,2‰.
2.12. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD đến cuối năm còn 16%.
2.13. Tỷ lệ số dân nông thôn được cung cấp nước sạch và nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới: 80%.
2.14. Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom: 95%.
2.15. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 8.240 tỷ đồng, cả năm đạt 13.500 tỷ đồng, tăng 3,8% so với năm 2012.
3. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
3.1. Hoàn thành đánh giá kết quả 1/2 nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII gắn với kết quả thực hiện 6 Nghị quyết chuyên đề về các nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ và các giải pháp để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII và từng Nghị quyết chuyên đề.
3.2. Hoàn thành gieo cấy lúa mùa đúng thời vụ, đảm bảo quỹ đất và thời vụ gieo trồng cây vụ đông. Tích cực đưa vào gieo trồng cây vụ đông có thị trường tiêu thụ, giá trị kinh tế lớn. Đẩy mạnh chăn nuôi trong hộ gia đình, chăn nuôi tập trung, chăn nuôi bò sữa. Chủ động phòng chống thiên tai trong mùa mưa bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra;
Tập trung hỗ trợ xây dựng đường trục chính nội đồng, vận chuyển, xử lý rác thải và thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân. Phấn đấu đến hết năm 2013 có 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.3. Duy trì thực hiện nghiêm 10 cam kết của tỉnh với các nhà đầu tư, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, nhất là các doanh nghiệp đăng ký hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất, doanh nghiệp có khả năng phục hồi trong năm 2013. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi và tập trung vận động, thu hút tập đoàn lớn của Nhật Bản triển khai đầu tư Khu công nghiệp Đồng Văn III.
3.4. Tập trung quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công, giải ngân các dự án gắn với nâng cao chất lượng xây dựng công trình, trọng tâm là các dự án trọng điểm, dự án hoàn thành trong năm 2013. Tiếp tục rà soát, phân loại dự án khu đô thị, khu nhà ở để đẩy nhanh tiến độ hoặc xem xét điều chỉnh quy mô, thu hồi đất, chủ trương đầu tư nếu không có khả năng thực hiện. Tăng cường sự phối hợp giữa chủ đầu tư, các cấp các ngành và chính quyền cơ sở trong công tác giải phòng mặt bằng.
Đồng ý nâng hạn mức cho phép UBND tỉnh vay đến 500 tỷ đồng từ nguồn vốn nhàn rỗi của ngân sách Trung ương và nguồn tín dụng ưu đãi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cấp bách, trọng điểm của tỉnh và dự án hạ tầng đấu giá đất.
3.5. Tăng cường chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách năm 2013 theo Chỉ thị 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát vấn đề nợ công, nhất là ở cấp xã để có biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời.
3.6. Khắc phục tồn tại, yếu kém, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành, nhất là trong lĩnh vực đất đai, quy hoạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý doanh nghiệp, hành lang an toàn giao thông, xử lý xe quá tải. Đẩy nhanh tiến độ, cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, trật tự an toàn giao thông, doanh nghiệp vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai.
3.7. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Triển khai thực hiện kịp thời, đúng đối tượng các chính sách an sinh xã hội. Tập trung thu hút các Bệnh viện lớn về đầu tư tại tỉnh.
Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3.8. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các vụ việc ngay khi phát sinh, nhất là vụ việc có dấu hiệu kích động, không để phát sinh phức tạp. Chỉ đạo hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân đợt 2/2013. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh. Chấn chỉnh kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.9. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng và trách nhiệm cán bộ công chức, viên chức, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh. Hoàn thành Đề án xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng và triển khai Đề án xác định vị trí việc làm trong các cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, nỗ lực phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVII kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐND bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2013 tỉnh Lào Cai
- 4Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do Bình Định ban hành
- 8Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 09/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2013 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐND bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Nghị quyết 17/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm; điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2013 tỉnh Lào Cai
- 8Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 10Nghị quyết 66/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do Bình Định ban hành
Nghị quyết 05/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 05/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/07/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực