- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 175/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018 và tháng 01 năm 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 27 tháng 7 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 3 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 ngày 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày Tờ trình số 2436/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan Nhà nước (gọi tắt là cơ quan); tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi tắt là tổ chức); các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính (gọi tắt là đơn vị):
1. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm, bán tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, bán tài sản là xe ôtô; trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên tính trên 1 đơn vị tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc mua sắm, bán đối với các tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm, bán đối với các tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: quyết định mua sắm, bán tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
e) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản: quyết định mua sắm, bán tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng tính trên 1 đơn vị tài sản (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
+ Thuê trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong tỉnh khi các cơ quan này chưa có trụ sở làm việc hoặc thiếu diện tích trụ sở làm việc so với tiêu chuẩn định mức hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng hoặc việc thuê trụ sở làm việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
+ Thuê tài sản khác có giá thuê tài sản tính cho cả thời gian thuê từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định việc thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:
+ Thuê trụ sở làm việc sử dụng trong thời gian sửa chữa hoặc xây dựng của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;
+ Thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá thuê tính cho cả thời hạn thuê từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
+ Thuê trụ sở làm việc sử dụng trong thời gian sửa chữa hoặc xây dựng của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;
+ Thuê tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý có giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
e) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tài sản tính cho cả thời hạn thuê dưới 50 triệu đồng (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước:
a) Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi quyết định:
+ Tài sản Nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;
+ Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); quyền sử dụng đất xây dựng trụ sở làm việc; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các đơn vị cấp huyện, cấp xã.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Quyết định thu hồi tài sản Nhà nước của các đơn vị cấp huyện, cấp xã và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý, theo đề nghị của: Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch; Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán cùng cấp (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản Nhà nước được quy định như sau:
- Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu hồi tài sản Nhà nước theo quyết định thu hồi của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản Nhà nước theo quyết định thu hồi của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất), phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong toàn tỉnh.
- Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thành phố Bến Tre.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện; giữa các xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan cùng cấp (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan hoặc theo yêu cầu quản lý của địa phương (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
5. Thẩm quyền thanh lý tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là phương tiện vận tải; các loại tài sản khác có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Đối với các đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý, Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch hoặc những nhà đã hư hỏng nặng không còn giá trị sử dụng và không đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
- Thanh lý các loại tài sản khác có giá mua ban đầu từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ những tài sản nêu tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản có giá mua ban đầu từ 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản đến dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan trong phạm vi nội bộ của sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể và các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của các đơn vị trực tiếp sử dụng (trừ những tài sản nêu tại mục a và mục b khoản này).
d) Đối với các đơn vị cấp huyện và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Thanh lý trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất) phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch hoặc những nhà đã hư hỏng nặng không còn giá trị sử dụng và không đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng.
- Thanh lý các loại tài sản khác có giá mua ban đầu từ 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản cho đến dưới 500 triệu đồng/1đơn vị tài sản (trừ những tài sản nêu tại mục a và mục b khoản này).
e) Thủ trưởng của các đơn vị được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định thanh lý các loại tài sản có giá mua ban đầu dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ những tài sản nêu tại mục a và mục b khoản này).
6. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản Nhà nước:
Tài sản bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật thuộc loại tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ôtô các loại):
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ quyết định:
- Tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý có giá mua ban đầu theo sổ kế toán hoặc giá được hội đồng xác định từ 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.
- Tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định: tiêu huỷ các loại tài sản khác có giá mua ban đầu dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu huỷ các loại tài sản có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, bán, thanh lý tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, bán, thanh lý:
- Tài sản là xe ôtô, trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất).
- Tài sản khác mua sắm từ nguồn ngân sách của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý.
- Riêng việc thanh lý phá dỡ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất):
+ Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với các đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý;
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý phá dỡ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (không kể quyền sử dụng đất) của các đơn vị cấp huyện và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý.
b) Đối với tài sản khác mua sắm từ nguồn ngân sách: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định mua sắm, bán, thanh lý tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (trừ những tài sản nêu tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản:
Quyết định việc mua sắm, bán, thanh lý tài sản khác có nguồn gốc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị (trừ những tài sản nêu tại mục a khoản này).
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất.
- Xe ôtô.
- Tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý.
- Tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị cấp huyện quản lý có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Quyết định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất; phương tiện giao thông vận tải và các tài sản khác có giá mua ban đầu từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.
- Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thành phố Bến Tre.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước giữa các đơn vị cấp huyện; giữa các xã, phường, thị trấn theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan cùng cấp (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
c) Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh quyết định:
Quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước giữa các đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị liên quan hoặc theo yêu cầu quản lý của địa phương (trừ các tài sản đã quy định tại mục a khoản này).
4. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Tài sản bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật thuộc loại tài sản khác (trừ trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, xe ôtô các loại).
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu huỷ đối với tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc các sở, ban ngành cấp tỉnh quản lý mua sắm từ nguồn ngân sách tỉnh.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định tiêu huỷ đối với tài sản khác của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và các đơn vị trực thuộc các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý mua sắm từ nguồn ngân sách huyện.
c) Thủ trưởng các cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản quyết định:
Quyết định tiêu huỷ tài sản khác có nguồn gốc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động.
Điều 3. Bãi bỏ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2008 về việc phân cấp quyết định mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước và Điều 2 Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp thẩm quyền trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước.
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào kỳ họp thường lệ giữa năm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VII, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2010 và có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Thái Bình
- 2Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền trong đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 912/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND
- 4Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND phân cấp quyết định mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 6Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 175/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018 và tháng 01 năm 2019
- 1Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND về chủ trương điều chỉnh giá đất năm 2008; phân cấp thẩm quyền trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước; Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre giai đoạn 1998-2000 và đến năm 2010; giải pháp kiềm chế lạm phát
- 2Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND phân cấp quyết định mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 175/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2018 và tháng 01 năm 2019
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 4Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 5Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý của tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền trong đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 8Quyết định 912/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về sửa đổi quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La kèm theo Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND
Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 05/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 27/07/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Văn Be
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2010
- Ngày hết hiệu lực: 16/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực