- 1Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2009/NQ-HĐND | Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CHO CÁN BỘ CƠ SỞ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 1593/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 “Về việc đề nghị điều chỉnh chế độ chi trả phụ cấp cho cán bộ cơ sở”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 21/BC-VHXH ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ cơ sở, như sau:
1. Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở cơ sở:
1.1. Đối với cán bộ không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
a) Các chức danh: Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy), Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 1,00 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Các chức danh: Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Trưởng Ban Tổ chức, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Trưởng Ban Tuyên giáo, cán bộ Văn phòng Đảng ủy: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,78 so với mức lương tối thiểu chung.
c) Các chức danh: Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi; Phó Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Cán bộ Kế hoạch - giao thông - thuỷ lợi - nông, lâm nghiệp; Cán bộ Lao động - thương binh và Xã hội; Cán bộ phụ trách đài truyền thanh; Cán bộ kỹ thuật đài truyền thanh; Cán bộ quản lý Nhà văn hóa: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,72 so với mức lương tối thiểu chung.
d) Đối với các chức danh bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn:
- Chức danh Trưởng ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,46 so với mức lương tối thiểu chung;
- Chức danh Phó Trưởng ban bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,39 so với mức lương tối thiểu chung;
- Chức danh Tổ trưởng bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,37 so với mức lương tối thiểu chung;
- Chức danh Tổ phó tổ bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,30 so với mức lương tối thiểu chung;
- Chức danh tổ viên bảo vệ dân phố: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,18 so với mức lương tối thiểu chung.
1.2. Đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, buôn, bon, tổ dân phố (gọi chung là thôn):
a) Đối với Trưởng, Phó thôn; Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ thôn:
- Đối với xã biên giới, vùng III, vùng đặc biệt khó khăn:
+ Trưởng thôn, Bí thư Chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,54 so với mức lương tối thiểu chung.
+ Phó thôn, Phó Bí thư Chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,43 so với mức lương tối thiểu chung.
- Đối với các xã, phường, thị trấn còn lại:
+ Trưởng thôn, Bí thư Chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.
+ Phó thôn, Phó Bí thư Chi bộ thôn: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,39 so với mức lương tối thiểu chung.
b) Đối với công an viên: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,45 so với mức lương tối thiểu chung.
c) Đối với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, Bí thư Chi đoàn thanh niên, các Chi hội trưởng của các chi hội: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,18 so với mức lương tối thiểu chung.
d) Đối với Phó Ban công tác Mặt trận thôn, Phó Bí thư Chi đoàn thanh niên, các Chi hội Phó của các chi hội: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ: Mức phụ cấp bằng hệ số 0,15 so với mức lương tối thiểu chung.
1.3. Hoạt động phí cho 5 đoàn thể ở cấp xã và quà thăm hỏi già làng, như sau:
- Hoạt động phí của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã: 5.000.000 đồng/năm.
- Hoạt động phí của các đoàn thể: Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 4.500.000 đồng/đoàn thể/năm.
- Quà thăm hỏi Già làng: 200.000 đồng/người/năm.
2. Chế độ kiêm nhiệm:
Cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở thôn nếu được phân công giữ nhiều chức danh kiêm nhiệm thì được hưởng thêm 30% mức phụ cấp của một chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất.
Điều 2. Thời gian thực hiện từ ngày 01/8/2009.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế cho Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thực hiện một số chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở.
Điều 4. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2009.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 04/2008/NQ-HĐND thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Nghị quyết 04/2008/NQ-HĐND thực hiện chính sách, chế độ cho cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 2Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ cơ sở do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 12 ban hành
- Số hiệu: 05/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: K’ Beo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2009
- Ngày hết hiệu lực: 19/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực