- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2006/NQ-HĐND | Hạ Long, ngày 14 tháng 07 năm 2006 |
VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18-4-2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25-5-2006 về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Xét Tờ trình số 2212/TTr-UBND ngày 29-6-2006 của UBND tỉnh về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận của Đại hiểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Nhất trí thông qua một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội như sau:
Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trên dịa bàn tỉnh Quảng Ninh do UBND tỉnh phê duyệt được hưởng các chính sách ưu đãi sai:
1. Về đất đai:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em mà phải tự tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng được tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo từng dự án cụ thể do UBND tỉnh phê duyệt.
2. Về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng:
Tỉnh đầu tư mở đường giao thông, đường điện ,cấp nước, thoát nước tới điểm đấu nối ngoài hàng rào của dự án đầu tư vào các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
3. Về huy động vốn:
a) Tỉnh khuyến khích các Nhà đầu tư có dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các công trình như trường học, bệnh viện, công viên văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm thể dục thể thao, rạp hát, rạp chiếu phim, cơ sở bảo trợ xã hội, bảo tàng, thư viện theo quy hoạch đã được phê duyệt để cho tỉnh thuê lại.
- Nhà đầu tư có trách nhiệm hoàn chỉnh thiết kế, phương án đầu tư quản lý, khai thác sau đầu tư, phương án thu hồi vốn, thỏa thuận nguyên tắc với đơn vị sự nghiệp, ngành quản lý hoặc địa phương có nhu cầu khai thác sau đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đầu tư, quản lý khai thác, mức và thời gian thu hồi vốn của nhà đầu tư, giao trách nhiệm sử dụng và phương án thu để thanh toán, hạch toán phí sử dụng hàng năm của đơn vị được thụ hưởng công trình, quyết định thời điểm công trình nhà đầu tư chuyển giao cho tỉnh.
b) Khuyến khích huy động vốn của giáo viên, viên chức nhà trường và người sử dụng dịch vụ:
Ở những nơi có điều kiện, học sinh có nhu cầu được hưởng dịch vụ giáo dục chất lượng cao (trên cơ sở đảm bảo, đáp ứng yêu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân, nhất là đối tượng chính sách và đối tượng có hoàn cảnh khó khăn), cho phép thực hiện là cơ chế khuyến khích huy động vốn của giáo viên, viên chức nhà trường và học sinh, các tổ chức và cá nhân để đầu tư thực hiện phương thức cung ứng dịch vụ và chương trình giáo dục chất lượng cao ở một số lớp học trong một cơ sở giáo dục công lập và các mô hình sau:
- Giáo viên, viên chức nhà trường góp vốn và học sinh đóng góp trước phí dịch vụ hoặc tự nguyện đóng góp hỗ trợ nhà trường (của phụ huynh học sinh, tổ chức và cá nhân) để xây dựng cơ sở vật chất phục vụ học tập với chất lượng cao (thực hiện các chương trình theo nguyện vọng, sử dụng phương tiện giảng dạy học tập hiện đại, học sinh bán trú trong ngày, nội trú trong tuần…) trên cơ sở thỏa thuận và tự nguyện của học sinh và phụ huynh học sinh theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
- Giáo viên, viên chức nhà trường góp vốn thuê lại cơ sở vật chất để thực hiện chủ trương chuyển các cơ sở giáo dục công lập sang dân lập: Khuyến khích đối với bậc học mầm non; Đối với cấp học tiểu học và trung học cơ sở (cấp phổ cập giáo dục) phải có sự lựa chọn, làm thí điểm trên cơ sở đề án được Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Huy động vốn để xây dựng trường học, bệnh viện, công viên văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm thể dục thể thao, rạp hát, rạp chiếu phim, cơ sở bảo trợ xã hội, bảo tàng, thư viện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Sau khi làm đầy đủ các thủ tục chuẩn bị đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, địa phương cam kết sẽ huy động nguồn vốn ngoài ngân sách của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và của nhân dân đối ứng xây dựng công trình theo dự án sẽ được hưởng cơ chế hỗ trợ vốn như sau :
- Đối với các phường, thị trấn (trừ thị trấn các huyện miền núi) ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%.
- Đối với các xã ở huyện đồng bằng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%.
- Đối với các xã, thị trấn miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%
(Ngân sách hỗ trợ thuộc ngân sách tỉnh, phần còn lại do ngân sách địa phương và huy động các nguồn xã hội hóa - phương án huy động vốn xã hội của từng dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quyết định và phải đảm bảo ít nhất bằng 50% phần vốn đối ứng ngoài ngân sách tỉnh theo dự án được phê duyệt).
d) Hỗ trợ lãi suất kích cầu đầu tư:
Những đơn vị công lập tự huy động vốn đầu tư xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất để thực hiện cơ chế cung ứng dịch vụ chất lượng cao, sau khi có đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ lãi suất tiền vay để đầu tư trong thời gian từ 5 đến 7 năm (thời gian và mức hỗ trợ được xác định dựa theo mục tiêu của dự án)
Cơ sở sự nghiệp có trách nhiệm huy động vốn để trả nợ vốn đầu tư, được huy động từ người lao động trong đơn vị và người thụ hưởng dịch vụ theo đề án được phê duyệt.
Cơ sở ngoài công lập đầu tư vào các địa bàn miền núi, hải đảo có nhiều khó khăn được Ủy ban nhân dân tỉnh xét hỗ trợ một phần lãi suất huy động vốn đầu tư theo quy định này.
Điều 2. Một số cơ chế, chính sách đặc thù
a) Thực hiện mô hình khám chữa bệnh chất lượng cao trong các cơ sở y tế công lập: Khuyến khích các bệnh viện công lập tổ chức dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Tuyển sinh và hỗ trợ học phí đối với học sinh học các trường ngoài công lập:
- Không giới hạn vùng tuyển sinh đối với các trường ngoài công lập.
- Đối với học sinh trung học phổ thông (ở những vùng khó khăn I, II, III): Nếu trong diện được học hệ công lập mà học tại trường ngoài công lập thì được tỉnh hỗ trợ phần chênh lệch học phí giữa trường công lập và ngoài công lập.
c) Thu phí phục vụ việc tổ chức giảng dạy chất lượng cao:
- Cho phép các cơ sở giáo dục công lập có đề án xã hội hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thu các phí dịch vụ theo quy định của UBND tỉnh (trên nguyên tắc thỏa thuận với phụ huynh học sinh) để thực hiện cung ứng dịch vụ chất lượng cao theo đề án.
- Nâng cao mức thu phí dịch vụ ở trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long (là cơ sở dịch vụ chất lượng cao của trường chuyên biệt) lên mức cao hơn các trường khác. Học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện được cấp học bổng do UBND tỉnh quy định cụ thể.
Điều 3: Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực, các ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ VIII thông qua ngày 14-7-2006.
| CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 54/KH-UBND đẩy mạnh công tác tuyên truyền phong trào thi đua yêu nước, gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục thể thao Thành phố Hà Nội đến năm 2025
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 5Kế hoạch 54/KH-UBND đẩy mạnh công tác tuyên truyền phong trào thi đua yêu nước, gương điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2019 về đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục thể thao Thành phố Hà Nội đến năm 2025
Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực văn hóa - xã hội do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 05/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 14/07/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Quynh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực