- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2005/NQ-HĐND4 | Nha Trang, ngày 21 tháng 7 năm 2005 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN CƠ CẤU CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ĐƯỢC TỔ CHỨC THỐNG NHẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Sau khi xem xét Đề án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố kèm theo Tờ trình số 2732/TTr-UBND ngày 07/7/2005 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được tổ chức thống nhất theo quy định của Chính phủ gồm 19 cơ quan, cụ thể:
1.Sở Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; tổ chức chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi chính phủ.
2. Sở Tài chính: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm tóan, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội ; đầu tư trong nước, đầu tư ngoài nước; quản lý nguồn vốn ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, phòng chống lụt bão, bảo vệ đê điều, phát triển nông thôn, diêm nghiệp.
5. Sở Công nghiệp: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, gồm: cơ khí, luyện kim, hóa chất (bao gồm cả hóa dược), điện, dầu khí (nếu có), công nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác.
6. Sở Xây dựng: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, gồm: xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị)
7. Sở Giao thông - Vận tải: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông - vận tải, gồm: đường bộ, đường thuỷ nội địa
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ
9. Sở Du lịch - Thương mại: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực thương mại, du lịch gồm: lưu thông hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý lĩnh vực cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá; xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân và doanh nghiệp du lịch Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du lịch tại nước ngoài và của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại, du lịch tai Việt Nam
10. Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; nhãn hàng hoá, sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); an toàn bức xạ và hạt nhân.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo (trừ dạy nghề)
12. Sở Y tế: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y học cổ truyền, thuốc phòng chống bệnh, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; an toàn, vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế.
13. Sở Văn hóa - Thông tin: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin, gồm: di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, in, phát hành, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh và truyền hình
14. Sở Lao động - Thuơng binh và Xã hội: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, chính sách thương binh, liệt sỹ, người có công, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, bảo hiểm xã hội, tiền lương, tiền công khu vực sản xuất kinh doanh
15. Sở Tư pháp: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật
16. Sở Bưu chính,Viễn thông: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin.
17. Thanh tra tỉnh: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh
18. Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em: Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em
19. Văn phòng UBND tỉnh: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND cấp tỉnh sẽ do Chính phủ quy định.
Điều 2:
1. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện được tổ chức thống nhất theo quy định của Chính phủ gồm 12 cơ quan, cụ thể như sau:
1.1 Phòng Nội vụ-Lao động Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, lao động - thương binh và xã hội.
1.2. Phòng Tài chính-Kế hoạch: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, kế hoạch, đầu tư, đăng ký kinh doanh.
1.3. Phòng Giáo dục: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông dân tộc bán trú; trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp cấp huyện.
1.4. Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, phát thanh, truyền hình.
1.5. Phòng Y tế: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm và trang thiết bị y tế
1.6. Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường
1.7.Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác
1.8. Phòng Kinh tế: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, định canh, định cư, kinh tế mới, khoa học công nghệ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và hợp tác xã
1.9. Phòng Hạ tầng kinh tế: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, giao thông, bưu chính, viễn thông.
Riêng Uỷ ban nhân dân thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh thành lập Phòng Quản lý đô thị: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, giao thông, bưu chính, viễn thông.
1.10. Thanh tra: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý nhà nước của ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.11. Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dân số, gia đình và trẻ em.
1.12. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện như sau:
- Tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân và tham mưu một số công việc do Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện giao;
- Tổ chức các hoạt động của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn cùng cấp, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã để thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân , Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân về công tác ngoại vụ, thi đua khen thưởng;
2. Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Trường Sa sẽ được phê chuẩn riêng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho UBND tỉnh:
- Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Nghị định 171/2004/NĐ-CP và Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khoá IV kỳ họp thứ 4 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 544/2014/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 545/2014/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2014 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Quyết định 544/2014/QĐ-UBND quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 545/2014/QĐ-UBND về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 1910/QĐ-UBND năm 2014 Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Cao Bằng ban hành
Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐND4 phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện được tổ chức thống nhất theo quy định của Chính phủ do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 05/2005/NQ-HĐND4
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/07/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Mai Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2005
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết