- 1Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2020/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 57/TTr - UBND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm 2020, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2020; các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với nhận định, đánh giá được Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,... nêu trong các báo cáo trình kỳ họp HĐND tỉnh lần thứ 19, trong đó, nhấn mạnh một số nội dung chính như sau:
Tổng sản phẩm GRDP tăng 0,72%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng, nhất là giá trị công nghiệp ngoài dầu; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng; từng bước hình thành các khu vực chuyên canh sản phẩm nông sản sạch, theo hướng hữu cơ và theo tiêu chuẩn VietGap; dịch tả lợn Châu Phi được kiểm soát; kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng. Các chế độ, chính sách về an sinh xã hội được triển khai kịp thời, nhất là việc thực hiện các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Cải cách thủ tục hành chính được quan tâm thực hiện, kỷ luật, kỷ cương hành chính được chú trọng. An ninh, chính trị được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được duy trì ổn định.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cũng gặp không ít khó khăn, thách thức: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp do tác động rất lớn từ dịch bệnh Covid-19 và giá dầu thô giảm mạnh, làm cho việc tăng trưởng ở hầu hết các ngành bị chậm lại, thậm chí có ngành, lĩnh vực bị suy giảm; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh chưa đạt so với kế hoạch được giao và thấp so với cùng kỳ; sản xuất công nghiệp duy trì được sự phát triển nhưng còn thấp so với mục tiêu đề ra; sản lượng gỗ khai thác, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải, thu hút các dự án FDI, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ vui chơi, giải trí chưa được phục hồi sau dịch Covid-19. Hoạt động sản xuất của các nhà máy bị đình trệ, việc thi công các dự án lớn gặp khó khăn do chuyên gia nước ngoài chưa thể nhập cảnh…
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020
1. Trên cơ sở Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, tiến hành rà soát, đánh giá cụ thể việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đạt thấp để có giải pháp tập trung chỉ đạo quyết liệt trong 6 tháng cuối năm nhằm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2020.
2. Tập trung rà soát, ban hành các quy hoạch, cơ chế, chính sách huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thiện Kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025; hoàn thiện điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn, nhanh chóng khôi phục và phát triển.
3. Phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh huy động nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp và hạ tầng công nghiệp theo quy hoạch; tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành các dự án có quy mô lớn, có sức lan tỏa, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất; Khu đô thị công nghiệp Dung Quất; Khu công nghiệp, Đô thị và Dịch vụ VSIP Quảng Ngãi; dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất; dự án Bến cảng tổng hợp container Hòa Phát - Dung Quất; các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
4. Tập trung xây dựng và thực hiện tốt các giải pháp thúc đẩy phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ phù hợp trong tình hình dịch Covid-19. Trong đó, tập trung thực hiện hiệu quả các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, đẩy mạnh phong trào “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; triển khai các điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào Việt Nam”; điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP; tổ chức quảng bá, đưa các mặt hàng đặc sản, đặc trưng của tỉnh đã có chứng nhận an toàn, chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại.
Triển khai thực hiện kịp thời các biện pháp kích cầu, khôi phục thị trường du lịch sau khi hết dịch Covid-19. Tiếp tục rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào khai thác có hiệu quả các khu, điểm du lịch; thu hồi các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch chậm tiến độ theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện kịp thời Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2020, phấn đấu đến ngày 30 tháng 9 năm 2020 giải ngân đạt tối thiểu 60% kế hoạch, đến cuối năm 2020 giải ngân đạt tối thiểu 90% kế hoạch và giải ngân vốn ODA đạt ít nhất 80%.
Thực hiện kịp thời chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do dịch Covid-19. Tăng cường quản lý chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu, nợ đọng thuế; phát triển, mở rộng các hoạt động dịch vụ công cho các đơn vị sự nghiệp có thu để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách. Thực hiện cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí chi hội nghị, công tác trong và ngoài nước còn lại của các cơ quan, đơn vị, địa phương, thu hồi về ngân sách Nhà nước dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp bách khác. Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2020 và cắt giảm các khoản chi mua sắm, sửa chữa chưa thực sự cần thiết. Chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, bảo đảm nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ cấp bách phòng, chống dịch Covid-19, các chính sách xã hội.
6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung thực hiện tốt công tác sản xuất, chăm sóc cây trồng vụ Hè - Thu; phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, triển khai các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học để tái đàn, tăng đàn; tăng cường công tác kiểm tra phòng, chống dịch gia súc, gia cầm. Kiểm tra, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nông nghiệp. Thực hiện tốt công tác dự báo thị trường để định hướng sản xuất và chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nông sản. Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng, khai thác gỗ trái phép; phòng, chống cháy rừng; hỗ trợ trồng cây gỗ lớn, gỗ quý, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, tập trung hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận huyện Tư Nghĩa, Lý Sơn đạt chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có thêm 18 xã, 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2020.
7. Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai, vật liệu xây dựng, khoáng sản; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản trái phép. Chú trọng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đô thị, môi trường, xử lý rác thải, chất thải nguy hại, trước hết tập trung giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến các khu vực xử lý rác trọng điểm của tỉnh. Chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
8. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Chú trọng thực hiện Chương trình mục tiêu giáo dục vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện tốt công tác tuyển sinh và các điều kiện cần thiết cho năm học mới 2020 - 2021. Đầu tư, sửa chữa, chống xuống cấp trường, lớp học; xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong các trường học, cơ sở giáo dục.
9. Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở; chú trọng thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, bảo đảm sẵn sàng ứng phó với mọi hình huống. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm; hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Tiếp tục thực hiện thí điểm Chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững trên địa bàn huyện Sơn Tây và các xã của huyện Trà Bồng (thuộc huyện Tây Trà cũ), tổng kết đánh giá và nhân rộng mô hình. Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông theo tình hình dịch bệnh..
10. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo quy định. Tập trung giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp.
11. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng năm 2020 theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn giao thông theo quy định. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm tín dụng đen tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, an ninh, an toàn cho các doanh nghiệp tin tưởng, an tâm sản xuất, kinh doanh. Tham gia chuẩn bị và tổ chức Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII Kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 21 tháng 7 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 31 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 43/2003/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2003 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 106/2005/QĐ-UB về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2015
- 3Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 181/NQ-HĐND về giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 213/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 10Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 155/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần, ngưng hiệu lực trong năm 2020 và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 43/2003/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2003 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 3Quyết định 106/2005/QĐ-UB về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 20/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 8Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 9Nghị quyết 181/NQ-HĐND về giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10Nghị quyết 213/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bình Định ban hành
- 12Nghị quyết 327/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 04/2020/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 21/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Bùi Thị Quỳnh Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/07/2020
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực