HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2018/NQ-HĐND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 4 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ THƯỞNG VƯỢT THU SO VỚI DỰ TOÁN TỪ CÁC KHOẢN THU PHÂN CHIA GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số: 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số: 21 /TTr-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về việc thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách của tỉnh Bắc Kạn (ngân sách tỉnh thưởng cho ngân sách cấp huyện; ngân sách cấp huyện thưởng cho ngân sách cấp xã) như sau:
1. Nguyên tắc xét thưởng
a) Ngân sách cấp trên chỉ xét thưởng cho ngân sách cấp dưới khi tổng số thu cân đối ngân sách địa phương của cấp xét thưởng (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) tăng so với dự toán Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Nếu số thu so với thực hiện năm trước không tăng, địa phương không được xét thưởng.
b) Căn cứ xét thưởng cho từng địa phương là tổng các khoản thu phân chia của địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất), không tính riêng từng khoản thu.
c) Số tăng thu tính thưởng vượt thu không bao gồm số tăng thu ngân sách do phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách phải nộp về ngân sách cấp trên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Số được thưởng của từng địa phương tối đa không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.
2. Mức thưởng: Tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên số tăng thu giữa thực hiện so với dự toán phần ngân sách cấp trên được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới (không kể thu tiền sử dụng đất).
a) Thưởng cho ngân sách cấp dưới bằng 70% đối với số tăng thu từ 500 triệu đồng trở xuống.
b) Thưởng thêm cho ngân sách cấp dưới 20% đối với số tăng thu trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng.
c) Thưởng thêm cho ngân sách cấp dưới 10% đối với số tăng thu trên 1.000 triệu đồng.
3. Sử dụng nguồn thưởng vượt thu
a) Nguồn thưởng vượt thu để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của địa phương và thưởng cho ngân sách cấp dưới.
b) Căn cứ số được thưởng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng nguồn thưởng vượt thu báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
4. Thời gian xét thưởng
a) Trong thời gian 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán theo niên độ năm xét thưởng, căn cứ kết quả thu ngân sách Ủy ban nhân dân cấp huyện (cấp xã) có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo số tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới (không kể thu tiền sử dụng đất) gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp xác nhận, gửi cơ quan tài chính cấp trên xem xét.
b) Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo số tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới (không kể thu tiền sử dụng đất), cơ quan Tài chính kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức thưởng vượt thu cho ngân sách cấp dưới. Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 29 tháng 4 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về việc bổ sung dự toán chi ngân sách thành phố năm 2008 (đợt 1) từ nguồn kết dư ngân sách năm 2007, thưởng vượt thu từ Ngân sách Trung ương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên, đình hoãn giãn tiến độ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 theo chủ trương của Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về cơ chế thưởng thu vượt dự toán ngân sách và phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Nghị quyết 88/2017/NQ-HĐND quy định thưởng vượt thu so với dự toán từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Nghị quyết 110/2019/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về việc bổ sung dự toán chi ngân sách thành phố năm 2008 (đợt 1) từ nguồn kết dư ngân sách năm 2007, thưởng vượt thu từ Ngân sách Trung ương, tiết kiệm 10% chi thường xuyên, đình hoãn giãn tiến độ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 theo chủ trương của Chính phủ do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về cơ chế thưởng thu vượt dự toán ngân sách và phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 88/2017/NQ-HĐND quy định thưởng vượt thu so với dự toán từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 8Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Nghị quyết 110/2019/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Sơn La
Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định về thưởng vượt thu so với dự toán từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách của tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 04/2018/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 19/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực