- 1Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND về Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 2Nghị quyết 39/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2024-2028
- 3Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 1873/KH-UBND về Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 và giai đoạn 2024-2026 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 2516/KH-UBND năm 2024 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2024/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 30 tháng 5 năm 2024 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét Tờ trình số 83 /TTr-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVII, kỳ họp thứ hai mươi lăm thông qua ngày 30 tháng 5 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 6 năm 2024./.
| CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2030.
2. Các chính sách khác không quy định tại Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác có liên quan.
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có địa chỉ trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
1. Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc như sau:
a) Chính sách hỗ trợ tại Điều 4 Quy định này thực hiện hỗ trợ đối với tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
b) Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ tại Điều 5, Điều 6 Quy định này, thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc ưu tiên sau:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng đủ điều kiện nộp hồ sơ trước được hỗ trợ trước;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo Quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1. Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ 100% tổng chi phí tổ chức của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh cho các đối tượng học viên là: Chủ doanh nghiệp, người quản lý các bộ phận chuyên môn, người quản lý điều hành của doanh nghiệp. Chi phí đi lại, ăn, ở của học viên do doanh nghiệp và người tham gia đào tạo thỏa thuận chi trả.
2. Điều kiện hỗ trợ: Học viên được doanh nghiệp cử tham gia khoá đào tạo.
3. Hình thức hỗ trợ: bổ sung trong dự toán kinh phí chi thường xuyên hằng năm cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện.
1. Nội dung hỗ trợ: hỗ trợ tối đa 50% giá thuê mặt bằng (bao gồm tiền thuê lại đất và hạ tầng), thời gian hỗ trợ không quá 05 năm kể từ ngày hợp đồng thuê mặt bằng có hiệu lực, tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Điều kiện hỗ trợ: doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước) đã ký hợp đồng thuê mặt bằng với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng.
3. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ kinh phí và chuyển trực tiếp theo từng năm cho đơn vị kinh doanh hạ tầng mà doanh nghiệp nhỏ và vừa ký hợp đồng thuê mặt bằng. Quy định này áp dụng cho cả trường hợp trả tiền thuê mặt bằng một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 6. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia sàn thương mại điện tử
1. Nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 01 lần, giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế. Mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tối đa 25% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử trong nước nhưng không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn đăng ký thành công tài khoản bán sản phẩm, dịch vụ trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ 01 lần, chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế, thời gian hỗ trợ chi phí duy trì tài khoản không quá 02 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp đăng ký thành công tài khoản trên sàn thương mại điện tử. Mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước nhưng không quá 25 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tối đa 50% chi phí duy trì tài khoản trên các sàn thương mại điện tử quốc tế nhưng không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Điều kiện hỗ trợ: hỗ trợ chi phí sau khi doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thực hiện việc đăng ký thành công tài khoản và tài khoản trên các sàn thương mại điện tử trong nước và quốc tế đang hoạt động.
3. Hình thức hỗ trợ: kinh phí thông qua các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn Ngân sách cấp tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Quy định.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ tại Quy định này.
3. Các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện thu hồi kinh phí đối với khoản kinh phí đã hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trường hợp phát hiện doanh nghiệp kê khai không trung thực, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích và thực hiện không đúng cam kết hỗ trợ.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Cung cấp thông tin, tài liệu về doanh nghiệp kịp thời, đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Thực hiện đúng cam kết với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ.
5. Hoàn trả kinh phí đã được hỗ trợ trong trường hợp doanh nghiệp kê khai không trung thực, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích và thực hiện không đúng cam kết hỗ trợ.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu gặp vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp có ý kiến bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
- 1Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 23/2019/NQ-HĐND về Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 2Nghị quyết 39/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2024-2028
- 3Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 1873/KH-UBND về Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 và giai đoạn 2024-2026 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 2516/KH-UBND năm 2024 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025
Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2030
- Số hiệu: 03/2024/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 30/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Thị Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết