- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 4Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2009- 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003 của Ủy ban Thường vụ quốc hội và Pháp lệnh số 08/2008-UBTVQH12 ngày 27-12-2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04-8-2008 của Thủ tướng Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BYT ngày 14-5-2008 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số và kế hoạch hóa gia đình ở địa phương;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số: 63/TTr-UBND ngày 19-6-2009 của UBND tỉnh về chương trình Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2015 gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mô hình gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ và bền vững, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, duy trì vững chắc mức sinh thay thế; giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính khi sinh. Từng bước nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh và đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thực hiện quy mô gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con).
2.2. Phấn đấu mức giảm sinh hàng năm 0,25‰, đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh còn dưới 1%.
2.3. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên xuống dưới 7% vào năm 2015.
2.4. Duy trì bền vững mức sinh thay thế.
2.5. Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được kiểm tra sức khoẻ, được trang bị kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
2.6. Hạ tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh xuống còn dưới 110 nam/100 nữ vào năm 2015.
2.7. Phấn đấu hàng năm các bà mẹ mang thai và trẻ sơ sinh đều được thăm khám sàng lọc trước sinh và sau sinh để hạn chế đến mức thấp nhất số trẻ em sinh ra bị mắc các bệnh bẩm sinh, dị tật, khuyết tật.
3. Các giải pháp
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị- xã hội, đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm đến công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, coi đó là một nội dung quan trọng trong chương trình công tác thường kỳ. Huy động và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị- xã hội, xã hội nghề nghiệp và cộng đồng về thực hiện công tác Dân số. Lấy kết quả thực hiện tốt các mục tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tập thể, cá nhân. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Khuyến khích, ưu tiên tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư các dịch vụ phục vụ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và thực hiện hiệu quả các chương trình lồng ghép.
Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình với nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng của công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, nội dung tập trung vào việc giảm tỷ lệ sinh, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh và từng bước nâng cao chất lượng dân số.
Các thôn, làng, tổ dân phố; các tổ chức, cơ quan, đơn vị đưa chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình vào hương ước, quy ước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị mình để làm tiêu chí xét thi đua hàng năm.
Thực hiện lồng ghép có hiệu quả giữa công tác Dân số - Kế hoạch gia đình với các phong trào, cuộc vận động khác tại địa phương, đơn vị.
3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở. Đa dạng hóa các biện pháp tránh thai. Thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ tránh thai lâm sàng tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
3.4. Tăng cường đầu tư cho công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
3.4.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, bổ sung cán bộ đủ năng lực và có điều kiện làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các cấp.
Đối với cộng tác viên làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở các thôn, làng, tổ dân phố ngoài phần kinh phí hỗ trợ của Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50.000đ/người/tháng.
3.4.2. Kinh phí thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Ngoài nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu Quốc gia và chi thường xuyên, hàng năm trích ngân sách tỉnh với mức 4.000đ/người dân/năm để thực hiện chương trình.
3.5. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm.
3.5.1. Khen thưởng:
3.5.1.1. Chủ tịch UBND tỉnh khen:
a) Đối với tập thể:
- Xã, phường, thị trấn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hàng năm và 3 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Thôn, làng, tổ dân phố trong 5 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên.
b) Đối với cá nhân:
- Cán bộ làm công tác dân số xã, phường, thị trấn, thôn, làng, tổ dân phố có thành tích xuất sắc trong việc vận động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong 5 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên.
3.5.1.2. Chủ tịch UBND cấp huyện khen:
a) Đối với tập thể:
- Xã, phường, thị trấn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hàng năm và 2 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên.
- Thôn, làng, tổ dân phố trong 3 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên.
b) Đối với cá nhân:
- Cán bộ làm công tác dân số xã, phường, thị trấn, thôn, làng, tổ dân phố có thành tích xuất sắc trong việc vận động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong 3 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên.
3.5.1.3. Không xét các danh hiệu thi đua đối với gia đình, cơ quan, đơn vị, thôn, làng, tổ dân phố có người sinh con thứ ba trở lên trong 3 năm liên tục.
3.5.2. Xử lý vi phạm:
a) Các đối tượng vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và mọi hành vi cản trở việc thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Các đối tượng vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thì không được hưởng các chính sách ưu đãi của tỉnh (trừ chính sách miễn học phí cho học sinh mầm non vùng nông thôn).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 23-7-2009 và có hiệu lực thực hiện từ ngày 01- 01- 2010./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 39/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015
- 3Quyết định 63/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Nghị quyết 205/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
- 5Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Thông tư 05/2008/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hóa gia đình ở địa phương do Bộ Y tế ban hành
- 4Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 6Quyết định 39/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 7Kế hoạch 163/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015
- 8Quyết định 63/2010/QĐ-UBND ban hành chương trình công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Nghị quyết 205/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020
Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 -2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 03/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trịnh Đình Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực