- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Công văn 3536/BNV-CCHC về phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/NQ-HĐND | Sóc Trăng, ngày 28 tháng 3 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
V/V QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo thỏa thuận tại Công văn số 3536/BNV-CCHC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 06/TTr-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp theo Tờ trình số 06/TTr-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, với nội dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi, đối tượng:
Cán bộ, công chức có Quyết định của Thủ trưởng Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân công làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết công việc hành chính (gọi tắt là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”) ở các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
2. Quy định số lượng và mức phụ cấp:
a. Số lượng cán bộ, công chức làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được quy định như sau:
- Sở, ngành tỉnh:
+ Văn phòng Sở: không quá 03 người;
+ Các đơn vị trực thuộc Sở: 01 người;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: không quá 03 người;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: 01 người.
b. Mức phụ cấp:
- Mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức được phân công làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Sở, ngành tỉnh (kể cả đơn vị trực thuộc) là: 200.000 đồng/người/tháng.
- Mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức được phân công làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là: 200.000 đồng/người/tháng.
- Mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức được phân công làm việc trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là 150.000 đồng/người/tháng.
3. Nguồn kinh phí chi trả:
Kinh phí chi trả phụ cấp từ nguồn ngân sách nhà nước và được cân đối trong hạn mức kinh phí Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm cho các đơn vị.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 190/2010/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định phụ cấp cho cán bộ, công chức xã; những người hoạt động không chuyên trách; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 3Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 4Nghị quyết 83/2013/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2Quyết định 468/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Công văn 3536/BNV-CCHC về phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị quyết 190/2010/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 5Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND quy định số lượng và mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định phụ cấp cho cán bộ, công chức xã; những người hoạt động không chuyên trách; bí thư chi bộ, trưởng thôn, bản, khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 6Nghị quyết 61/2012/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 7Nghị quyết 83/2013/NQ-HĐND về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Nghị quyết 02/2008/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 02/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 28/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Phan Lệ Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực