Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/NQ-HĐND

Bình Phước, ngày 12 tháng 7 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 106/TTr-HĐND ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 13/BC-HĐND-PC ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019, như sau:

1. Những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp giám sát tại kỳ họp thường lệ

a) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội; thu - chi ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;

c) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.

2. Những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thường xuyên

a) Việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhận dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

c) Việc ban hành và thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh;

d) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và việc thực hiện các kiến nghị của các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Những nội dung Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát theo chuyên đề giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh

a) Tình hình triển khai, thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và hoạt động của Hội đồng nhân dân ,cấp dưới tại địa phương; việc trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri.

b) Lĩnh vực kinh tế, ngân sách

Tình hình hoạt động các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh;

Việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh;

Việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

Việc lập, chấp hành dự toán, công khai, quyết toán ngân sách (một số huyện, thị xã);

Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư công (nguồn hỗ trợ Trung ương, trái phiếu Chính phủ, ngân sách tỉnh) giao các huyện, thị xã làm chủ đầu tư dự án;

Việc thực hiện các quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện trên địa bàn tỉnh;

Việc triển khai thực hiện cơ chế phối hợp với các tỉnh trong quản lý nhà nước đối với lĩnh vực khai thác cát, sa khoáng ở 2 bên lưu vực sông Đồng Nai. Việc xác minh, giải quyết các nội dung tố cáo, kiến nghị của nhân dân đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác cát trên sông Đồng Nai;

Hoạt động quản lý, cấp phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với các Công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;

Hoạt động quản lý nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất đối với các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc giải quyết thu hồi đất, chính sách hỗ trợ, tái định cư giữa các công ty, doanh nghiệp với người dân, việc giải quyết và thực hiện các chính sách đối với các hộ dân bị thu hồi đất;

Việc quy hoạch, bố trí vốn đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng của thị xã Đồng Xoài từ thị xã lên Thành phố trực thuộc tỉnh theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

Việc đầu tư xây dựng dự án đường Đồng Phú - Bình Dương và các dự án trọng điểm về giao thông và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh;

Việc thực hiện các nguồn vốn đầu tư thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.

c) Lĩnh vực văn hóa, xã hội

Việc thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;

Việc quản lý, sử dụng các khoản thu đầu năm học trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh;

Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

Việc thực hiện Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.

d) Lĩnh vực pháp chế, nội chính

Tình hình hoạt động của các cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện, cấp tỉnh;

Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;

Công tác phòng chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả và gian lận thương mại;

Tình hình thực thi pháp luật về công tác thanh tra và phòng chống tham nhũng.

e) Lĩnh vực dân tộc

Việc triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới;

Việc triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh;

Công tác đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số ở nông thôn trên địa bàn tỉnh;

Việc triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

a) Căn cứ chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019 xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; chỉ đạo việc thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Định kỳ hàng tháng, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghe báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo với Hội đồng nhân tỉnh kết quả việc thực hiện Chương trình giám sát năm 2019 vào kỳ họp giữa năm 2020;

b) Tổ chức Hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Nghiên cứu cải tiến một số vấn đề như: việc thành lập các đoàn giám sát và phương thức làm việc của đoàn giám sát; việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp trong hoạt động giám sát; thực hiện những biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng trong hoạt động giám sát; tích cực cải tiến phương thức giám sát tại kỳ họp và giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Tiếp tục chú trọng, củng cố, tăng cường lực lượng tham mưu, tổng hợp phục vụ hoạt động giám sát; chỉ đạo tốt công tác bảo đảm phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019 và Kế hoạch triển khai thực hiện của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình giám sát năm 2019 của Ban; báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thông qua công tác tham gia xây dựng chính quyền, tham gia các đợt giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT

CHỦ TỊCH




Trần Tuệ Hiền

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 01/NQ-HĐND năm 2018 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành

  • Số hiệu: 01/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 12/07/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Người ký: Trần Tuệ Hiền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/07/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản