- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 7Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 2Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2018/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 20 tháng 7 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2018, Báo cáo thẩm tra của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Tán thành với những đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Bên cạnh những thuận lợi từ kết quả tích cực đạt được trong năm 2017, việc thực hiện kế hoạch năm 2018 phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy vậy, kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2018 đã đạt được kết quả khá tích cực: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) ước đạt 7,39%, là mức tăng cao nhất cùng kỳ trong 6 năm gần đây. Thực hiện tốt công tác đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư được quan tâm; các công trình, dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp được quan tâm chỉ đạo. Công tác thu ngân sách được quan tâm chỉ đạo; tổng thu ngân sách ước đạt 6.197 tỷ đồng, bằng 48,8% dự toán, tăng 10,2% so với cùng kỳ. Văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến, đạt nhiều kết quả tốt; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Đạt được những kết quả trên do sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự quan tâm, hỗ trợ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương và sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, sâu sát của UBND tỉnh cùng với sự cố gắng, nỗ lực, đoàn kết nhất trí, đổi mới, năng động, sáng tạo của các cấp, các ngành, tinh thần phấn đấu của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 còn một số hạn chế: Tăng trưởng GRDP chưa đạt như kỳ vọng; thu ngân sách đạt thấp so với tiến độ dự toán, nợ thuế còn tăng; chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế hơn còn chậm, chưa vững chắc; cháy rừng còn xảy ra; sản xuất công nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn; việc triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm chưa đạt tiến độ; bạo lực học đường vẫn còn diễn ra ở một số nơi; quản lý hành nghề y dược tư nhân bộc lộ nhiều yếu kém; tình hình an ninh trật tự có mặt tiếp tục diễn biến phức tạp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
Để bảo đảm thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2018; nhiệm vụ của 6 tháng cuối năm là rất nặng nề, trong đó một số chỉ tiêu phải phấn đấu rất cao, nhất là tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng cuối năm 2018 phấn đấu đạt trên 9,5%. Do vậy, trong 6 tháng cuối năm 2018, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu và phối hợp đồng bộ của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; các cấp, các ngành cần tiếp tục năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết liệt hành động, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, nhất là Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, các Nghị quyết và văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, tập trung cao các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
- UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công phụ trách, bám sát tình hình, chủ động, quyết liệt hành động, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2018 theo kịch bản tăng trưởng đã đặt ra.
- Chuẩn bị tốt các nội dung để Ban Thường vụ Tỉnh ủy làm việc với Bộ Chính trị, trong đó tiếp tục hoàn chỉnh báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, nhất là tập trung vào những lĩnh vực mà Bộ Chính trị định hướng cho Nghệ An. Kiểm điểm đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 để đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện cho nửa nhiệm kỳ còn lại.
- Triển khai rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền các quy hoạch theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch. Triển khai Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai một số quy hoạch như Quy hoạch Khu kinh tế Đông Nam, Quy hoạch đại lộ Vinh - Cửa Lò và hai bên đường, Quy hoạch Cửa khẩu Thanh Thủy, Quy hoạch phía Đông đường Bình Minh,...
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy tăng trưởng
- Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và sản lượng trên đơn vị diện tích gắn với mở rộng thị trường tiêu thụ. Nghiên cứu phát triển nông nghiệp đa chức năng dựa trên những lĩnh vực có lợi thế so sánh của tỉnh. Tiếp tục tích tụ, tập trung đất đai tạo điều kiện để cơ cấu lại sản xuất ngành nông nghiệp, bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai. Triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai các dự án phát triển sản phẩm nuôi trồng theo chuỗi, từ khâu giống, nuôi, trồng, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả; thực hiện chuyển đổi mô hình chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô trang trại, công nghiệp. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản. Khẩn trương giao đất, giao rừng cho người dân. Thực hiện tốt quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới đối với các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2018; thúc đẩy phong trào xây dựng thôn, bản nông thôn mới. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; phòng, chống cháy rừng mùa hanh khô. Tiếp tục chỉ đạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới, tập trung nguồn lực thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách đầu tư hỗ trợ cho hoạt động hợp tác xã.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt phát triển công nghiệp. Định hướng cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển những dự án công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Lựa chọn những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều lao động, trả lương hợp lý, đảm bảo các điều kiện lao động cho công nhân để ưu tiên phát triển.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tổ chức các đoàn làm việc với các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp để có phương án xử lý kịp thời. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai,... để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Triển khai hiệu quả các dự án công nghiệp như: Mở rộng dây chuyền Nhà máy Tôn Hoa Sen, Nhà máy Xi măng Sông Lam, Nhà máy chế biến gỗ Nghĩa Đàn... Triển khai đúng tiến độ dự án Nhà máy chế biến gỗ Anh Sơn, Nhà máy bia Sư tử trắng của Tập đoàn Masan, Nhà máy Xi măng Tân Thắng, Nhà máy bánh kẹo Hải Châu, các dự án nhà máy may, các dự án thủy điện,...
- Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ có thế mạnh, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, y tế, giáo dục, du lịch, văn hóa và những ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương mại bao gồm các trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, siêu thị và mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành xây dựng, nâng cấp chợ nông thôn, chợ đầu mối. Tập trung chỉ đạo công tác dự trữ hàng hóa thiết yếu nhằm đối phó tình huống thiên tai, lũ lụt xảy ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu. Tập trung thực hiện Chương trình hành động số 55-CTr/TU ngày 04/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2030. Nâng cao chất lượng vận tải; duy trì và phát triển các đường bay nội địa và quốc tế; Tiếp tục xúc tiến mở thêm các đường bay mới. Đảm bảo mạng lưới bưu chính, viễn thông thông suốt, phục vụ nhu cầu người dân, doanh nghiệp. Hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất và người dân.
- Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Rà soát lại các quy trình, thủ tục xem xét chủ trương đầu tư đảm bảo nhanh gọn, đúng quy định của pháp luật; xử lý nhanh công việc liên quan, tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Chủ động tiếp cận các tập đoàn kinh tế, công ty tư vấn để thu hút đầu tư có hiệu quả.
- Phân công các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tích cực, chủ động theo dõi, bám nắm, có giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc triển khai các dự án đã có chủ trương, giấy phép đầu tư. Tập trung xử lý vướng mắc trong hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm như dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Nghệ An, dự án Khu công nghiệp WHA Hemaraj, các dự án của Tập đoàn FLC, Tập đoàn Masan, Tập đoàn TH...
- Đôn đốc, đẩy nhanh thực hiện kế hoạch rà soát, thu hồi các dự án không triển khai thực hiện. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, cả trước và sau khi cấp phép.
- Triển khai có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tinh thần Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Nâng cao chất lượng công tác đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, giải quyết thực chất, dứt điểm các vướng mắc của doanh nghiệp, công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp và đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền nếu có những bất cập trong quy định pháp luật. Khẩn trương, nghiêm túc giải quyết các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ công nghệ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ ươm tạo công nghệ, khởi nghiệp doanh nghiệp dựa trên nền đổi mới sáng tạo công nghệ; chính sách thu hút đầu tư dự án ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lồng ghép những chính sách này với các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nông thôn, khuyến nông và khuyến công.
4. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Đẩy nhanh khối lượng thực hiện, nghiệm thu và giải ngân các nguồn vốn đầu tư công, các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia năm 2018; tăng cường chỉ đạo tiến độ thi công các công trình dở dang, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; giao chính quyền các cấp chịu trách nhiệm kiểm soát nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014; tăng cường thanh tra, kiểm tra nợ đọng xây dựng cơ bản; chủ động đôn đốc, thẩm định, phê duyệt, quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành... Tiếp tục quản lý kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng, nhất là ở đô thị; vi phạm tại các khu chung cư, nhà cao tầng trên địa bàn tỉnh.
- Huy động tối đa các nguồn lực, chú trọng nguồn lực xã hội hóa để xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, điện, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề nhằm đáp ứng hạ tầng thiết yếu cho công nghiệp phát triển bền vững. Trước mắt, đôn đốc đảm bảo tiến độ các công trình hạ tầng trọng điểm: Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 1), Dự án phát triển Đô thị Vinh, Cảng biển Vissai, Bến cảng số 5, 6 Cảng Cửa Lò, Cảng Đông Hồi, Sân bay Vinh, Hồ chứa nước Bản Mồng, đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền,... Rà soát, tập trung đôn đốc tiến độ triển khai các dự án bất động sản, khu đô thị, nhà ở xã hội, nhà ở trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án trọng điểm như Cải tạo Khu A, B, C khu chung cư Quang Trung.
- Tích cực hoàn thiện các thủ tục để triển khai xây dựng các dự án: Đường ven biển đoạn Cửa Lò – Cửa Hội giai đoạn 1, dự án LRAMP (hợp phần đường), dự án mở rộng đường Bình Minh, Thị xã Cửa Lò... Phối hợp với các bộ, ngành trung ương về đầu tư xây dựng các hạng mục của Cảng hàng không quốc tế; dự án đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An; đường bộ cao tốc Hà Nội – Viêng Chăn đoạn qua tỉnh Nghệ An; dự án xây dựng cầu Cửa Hội; đường sắt tốc độ cao Bắc-Nam;…
5. Tăng cường công tác thu, quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp về thu, chi ngân sách, chống thất thu thuế; triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp thu nợ, cưỡng chế và xử lý nợ thuế theo đúng quy định của pháp luật. Giảm bớt các khoản chi chưa cần thiết, ưu tiên chi đầu tư phát triển, vốn đối ứng cho các công trình trọng điểm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
6. Chăm lo các lĩnh vực văn hoá - xã hội, đảm bảo thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2018-2019. Tích cực chỉ đạo công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục nề nếp, kỷ cương, lành mạnh, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao thông... Quan tâm xử lý các vụ việc nổi cộm mà dư luận, nhân dân quan tâm như an ninh trường học, bạo lực học đường, dôi dư giáo viên bậc THCS, các khoản thu chưa phù hợp ở một số trường học, dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học... Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục miền núi.
- Chủ động phòng chống các loại dịch bệnh. Chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở các tuyến, phát triển y tế ở cơ sở. Tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh, đảm bảo cung ứng đủ thuốc đảm bảo an toàn về chất lượng và giá cả hợp lý. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, nhất là các cơ sở hành nghề y dược tư nhân trái phép. Tuyên truyền, tăng cường công tác thanh, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân dân. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao; Tổ chức tốt các giải thể thao toàn quốc do Nghệ An đăng cai, tham gia đạt kết quả cao các giải thể thao trong nước, khu vực và quốc gia.
- Quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động lao động làm việc tại nước ngoài về nước đúng hạn và lao động bất hợp pháp tự nguyện về nước. Tăng cường công tác đào tạo nghề. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo bên vững. Thực hiện kịp thời chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền kỹ năng sống cho trẻ em. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ; phòng chống tệ nạn xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 24/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đôn đốc thu, phát triển đối tượng, giảm nợ đọng, bàn giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và đồng bộ dữ liệu Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhất là tuyên truyền trực tiếp đến người dân và người lao động.
7. Quản lý tốt tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Chỉ đạo hoàn thành việc phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch 2016-2020. Đẩy mạnh công tác đấu giá đất, đấu giá quyền khai thác khoáng sản; kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo UBND cấp huyện đẩy nhanh tiến độ việc cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân. Đẩy nhanh việc thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho các Công ty nông lâm trường; triển khai thực hiện đề án đất có nguồn gốc nông lâm trường và đẩy nhanh tiến độ việc lập phương án để giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất thu hồi của các công ty nông lâm nghiệp.
- Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả về công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các nội dung sau giao đất, thuê đất, sau phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường. Tiếp tục kiểm tra, xử lý nghiêm tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, nhất là khai thác cát, sỏi trái phép. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở xả thải ra môi trường ven biển, sông suối. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn.
8. Chủ động công tác phòng cháy, chữa cháy và phòng chống bão lụt
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai. Các ngành, các cấp chủ động phòng, chống thảm hoạ, thiên tai; cảnh giác đề phòng đối phó với những diễn biến bất thường của thời tiết. Tích cực phòng cháy, chữa cháy; chủ động phòng chống lụt bão. Phân công, phân cấp cụ thể cho các cấp, các ngành kiểm tra việc thực hiện phương án huy động và bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên từng địa bàn, nhất là các địa phương thường xảy ra lũ, lụt cục bộ.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhất là trên các lĩnh vực: quản lý đô thị, đất đai, khoáng sản, rừng, môi trường,... Củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Quản lý tốt công tác xã hội hóa, huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân ở cơ sở; chấn chỉnh, chấm dứt các khoản thu ngoài quy định. Tăng cường quản lý, đảm bảo an toàn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và quản lý hoạt động các nhà chung cư trên địa bàn.
- Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII). Triển khai quán triệt và thực hiện các Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII).
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Kịp thời thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ.
- Tập trung cao hơn nữa cho công tác dân vận chính quyền; kiện toàn nâng cao ban chỉ đạo phong trào thi đua “Dân vận khéo” các cấp, trong đó thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp ủy chính quyền, xây dựng các mô hình phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, địa bàn; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên; tiếp thu lấy ý kiến của nhân dân trước khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục làm tốt công tác cải cách hành chính; chú trọng làm tốt công tác tư tưởng để sắp xếp, tinh giản bộ máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XII) một cách hiệu quả; tiếp tục thực hiện tốt công tác quy chế dân chủ cơ sở và làm tốt công tác giám sát, phản biện, tăng cường đối thoại với nhân dân.
10. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả công tác quốc phòng, an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Triển khai tốt diễn tập khu vực phòng thủ, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện. Tăng cường tuyên truyền định hướng dư luận và đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; tập trung giải quyết ổn định các vụ việc nổi lên liên quan đến an ninh, trật tự ngay tại cơ sở theo phương châm “4 tại chỗ”, không để phát sinh phức tạp. Kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, giải quyết ổn định các vụ việc kích động, lôi kéo người dân tụ tập đông người gây mất an ninh, trật tự; chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử nghiêm một số đối tượng chống đối. Bảo vệ an toàn tuyệt đối các hoạt động chính trị, xã hội lớn trên địa bàn.
- Tiếp tục chỉ đạo phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Nắm chắc và xử lý kịp thời, hiệu quả tình hình nổi lên về quốc phòng, an ninh trên các tuyến, lĩnh vực, địa bàn và đối tượng trọng điểm. Thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục thực hiện các biện pháp giải tỏa hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân; chủ động phương án xử lý kịp thời những vụ việc phức tạp phát sinh, không để bị động, bất ngờ, phát sinh thành "điểm nóng" gây phức tạp về an ninh, trật tự. Tiếp tục chỉ đạo triển khai mạnh mẽ phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền tới các tầng lớp nhân dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức tốt đối thoại người đứng đầu chính quyền cơ sở với người dân đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng thời gian quy định Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp tăng cường nắm bắt tình hình thực tế, dành thời gian thỏa đáng trực tiếp đối thoại, giải trình, trả lời kiến nghị của người dân, tập trung giải quyết căn bản những vấn đề xã hội bức xúc ở cơ sở. Sau đối thoại phải giải quyết triệt để các vấn đề nhân dân quan tâm.
- Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm. Xử lý nghiêm minh các hành vi đưa tin sai sự thật, gây tâm lý hoang mang bất ổn trong xã hội.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát, thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2018.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Nghệ An khoá XVII kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 108/2018/NQ-HĐND bổ sung các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 2Nghị quyết 07/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 2Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 8Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 108/2018/NQ-HĐND bổ sung các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2018 của tỉnh Đồng Nai
- 14Nghị quyết 07/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15Quyết định 2174/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 01/2018/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/07/2018
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực