HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/NQ-HĐND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 31 tháng 7 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ VIII KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Xét Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
I. Chế độ công tác phí:
1. Phụ cấp lưu trú:
a) Đối với đi công tác ngoài tỉnh (kể cả trường hợp đi và về trong ngày) không quá 70.000 đồng/ngày;
b) Đối với đi công tác trong tỉnh:
- Mức phụ cấp lưu trú không quá 50.000 đồng/ngày.
- Trường hợp đi công tác về trong ngày, mức phụ cấp không quá 40.000 đồng/ngày.
Các mức phụ cấp đi công tác trong tỉnh, chỉ áp dụng cho trường hợp đi công tác có độ dài quãng đường từ cơ quan đến nơi công tác tối thiểu 20 km đối với vùng đồng bằng, trung du hoặc tối thiểu 15 km đối với vùng được công nhận miền núi, vùng cao, vùng sâu (theo quy định của Ủy ban Dân tộc). Mức phụ cấp lưu trú quy định các trường hợp nêu trên thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
a) Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh 150.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương 140.000 đồng/người/ngày.
- Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh 120.000 đồng/ngày/người;
b) Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
- Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá 400.000 đồng/ngày/phòng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá 350.000 đồng/ngày/phòng.
- Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế nhưng mức thanh toán không quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
3. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán: mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, cán bộ Kiểm lâm đi kiểm tra rừng, …) thì tuỳ theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí nhưng không quá 200.000 đồng/người/tháng.
4. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn;
b) Trường hợp không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toàn tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
c) Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II. Chế độ chi tiêu hội nghị:
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương theo quy định sau:
a) Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 50.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp cấp huyện, thành phố tổ chức; mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 40.000 đồng/ngày/người;
c) Cuộc họp cấp xã tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn không quá 20.000 đồng/ngày/người.
2. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên: chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có) theo mức chi quy định tại Thông tư số 79/2007/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
3. Chi nước uống: không quá 5.000 đồng/ngày/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí.
5. Hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng cộng sản Việt Nam; hội nghị của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cũng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này thay thế cho Nghị quyết số 61/2005/NQ-HĐND ngày 08 tháng 8 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh kỳ họp thứ 5 khoá VIII về việc ban hành một số chế độ chi công vụ áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khoá VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND về ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bắc Giang
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 5Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND về ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bắc Giang
Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước của tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 01/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 31/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Nguyễn Văn Giàu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực