Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ LAO ĐỘNG-BỘ THUỶ LỢI VÀ KIẾN TRÚC
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 76-NĐ/LB

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1957

NGHỊ ĐỊNH LIÊN BỘ

QUY ĐỊNH VIỆC TRANG BỊ VÀ ĐẶT MỘT PHỤ CẤP BỒI DƯỠNG SỨC KHỎE CHO CÔNG NHÂN LÀM VIỆC GẦN CÁC HƠI ĐỘC VÀ CHẤT ĐỘC CÓ HẠI SỨC KHỎE

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY LỢI VÀ KIẾN TRÚC-BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG-BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ sắc lệnh số 77-SL ngày 22-05-1950 ban hành quy chế công nhân;
Xét hoàn cảnh và điều kiện làm việc hiện tại của công nhân vệ sinh và công nhân máy xay đá.

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. – Nay ban hành một khoản trang bị và phụ cấp bồi dưỡng sức khỏe cho công nhân làm việc gần các hơi độc và chất độc có hại sức khỏe như sau :

1) Trang bị :

a) Những công nhân làm các việc : đổ thùng ở các hố xí, đổ phân ở thùng lên xe và xuống xe, mỗi năm được trang bị :

Một bộ quần áo vải xanh thường cho nam công nhân hoặc vải đen thường cho nữ công nhân.

Hai khẩu trang.

0,5kg xà phòng mỗi tháng để tắm rửa.

Riêng những công nhân đi đổ thùng ở các hố xí, ngoài các trang bị nói trên được trang bị thêm một đôi dép cao su hạng thường, dùng tối thiểu trong ba năm.

b) Những công nhân rửa thùng và xe đựng phân, đánh phân trong bệ xí, lắp, tháo, rửa vòi bơm xí máy, sửa chữa các xe bô và thùng cũ có hơi phân, công nhân quét rác, đổ rác và san rác, công nhân dọn cống rãnh (những người đứng trên bờ cống rãnh) mỗi năm được trang bị:

Hai yếm che bằng vải thường khổ 0th70*0th80.

Hai khẩu trao.

0,k500 xà phòng mỗi tháng để tắm rửa.

Riêng những công nhân đứng đổ rác trên xe và san rác ở bãi, ngoài những trang bị nói trên, được trang bị thêm một đôi ủng cao su sử dụng tối thiểu trong ba năm.

c) Những công nhân thông cống (những người phải chui xuống làm việc dưới cống ) và những người làm nhiệm vụ vận chuyển bùn cần lấy ở cống lên, mỗi năm được trang bị :

Hai quần cộc và hai áo cổ vuông bằng vải xanh thường cho nam công nhân, hoặc một bộ quần áo vải đen thường cho nữ công nhân.

Hai khẩu trao.

0,kg500 xà phòng mỗi tháng để tắm rửa.

Riêng những công nhân phải chui xuống làm việc ở dưới cống ngoài những trang bị nói trên, còn được trang bị thêm :

Một mũ may bằng ny lông, dùng trong hai năm.

Một đôi dép cao su hạng thường, dùng tối thiểu trong ba năm.

d) Những công nhân máy xay đá (chỉ những người đúng cạnh máy ) mỗi năm được trang bị :

Một bộ quần áo vải xanh thường cho nam công nhân hoặc vải đen thường cho nữ công nhân.

Hai khẩu trao.

0,kg500 xà phòng mỗi tháng để tắm rửa.

Một đôi kính che mắt dùng tối thiểu trong ba năm.

e) Quần áo, yếm che, khẩu trao, dép, kính che mắt là tài sản quốc gia, chỉ được sử dụng trong công việc và mua sắm theo nhu cầu công tác, không nhất thiết phải mua sắm trang bị nhất loạt cho từng người. Cơ quan chủ quản phải chịu trách nhiệm bảo vệ các tài sản nói trên, thường xuyên phải có người trông nom nhắc nhở, giặt giũ, khâu và tránh hư hỏng.

Để giữ gìn vệ sinh chung, thường xuyên phải nhúng nước sôi những đồ dùng bằng vải. Đối với những công nhân làm việc thường xuyên và có tính chất chuyên trách, đã trang bị cái gì thì nên để anh chị em dùng thường xuyên cái ấy trong lúc làm việc không nên thay đổi. Tiêu chuẩn quần áo là một năm một bộ, nhưng để thuận tiện cho việc khâu và giặt giũ, bước đầu mua sắm, có thể may hai bộ để có đủ thay đổi và sẽ dùng làm trong hai năm (trừ quần cọc và áo cổ vuông của công nhân thông cống đã có sẵn hai bộ).

2) Phụ cấp bồi dưỡng sức khỏe :

a) Mỗi đêm hoặc ngày phụ cấp 400 đồng cho những công nhân làm các việc : đổ thùng ở các hố xí, đổ phân ở thùng lên xe và xuống xe, rửa thùng và xe đựng phân, đánh phân trong bệ xí, lắp, tháo, rửa vòi bơm xi máy, công nhân thông cống (những người phải chui xuống làm việc ở dưới cống) và những người làm nhiệm vụ vận chuyển bùn cần lấy ở cống lên.

b) Mỗi đêm hoặc ngày phụ cấp 300 đồng cho công nhân làm các việc :san rác ở bãi, đổ rác lên xe và xuống xe, công nhân máy xay đá (những công nhân đứng cạnh máy ) .

c) Mỗi ngày hoặc đêm phụ cấp 200 đồng cho công nhân làm các việc : lái và phụ xe tải phân, sửa chữa xe bò, thùng cũ có hơi phân, công nhân dọn cống rãnh (những người đứng trên bờ làm việc ), công nhân hốt rác.

d) Khoản phụ cấp này chỉ thanh toán trong những ngày thực sự làm việc. Làm việc từ 6 giờ đến 8 giờ được hưởng toàn định suất. Làm việc từ 2 giờ đến 5 giờ được hưởng phân nữa (1/2) định suất, dưới 2 giờ không tính. Trong các thành phố nhỏ, nếu có trường hợp công nhân phải làm hai, ba việc trong một ngày (cả đổ thùng ,san rác,v.v..) mà không chuyên trách một công việc gì, thì trong ngày ấy làm nhiều loại việc nào sẽ được hưởng phụ cấp theo tiêu chuẩn của loại việc ấy.

Điều 2. – Ngoài chế độ trang bị và phụ cấp bồi dưỡng sức khỏe quy định ở trên, các cở quan, xí nghiệp sử dụng công nhân vệ sinh và công nhân máy xay đá cần chú ý bảo vệ sức khỏe của anh chị em cứ ba tháng phải tổ chức khám bệnh một lần và phải tích cực nghiên cứu cải tiến dần dần điều kiện lao động của công nhân.

Điều 3. – Nghị định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế nghị định số 569- NĐ/TLKT ngày 1-11-1956 và thông tư số 28 – TT/TLKT ngày 5-11-1956 của Bộ Thủy lợi và Kiến trúc.

Điều 4. – Các Ông chủ Tịch Ủy ban Hành chính liên khu, thành phố và các tỉnh trực thuộc trung ương, ông Chánh Văn phòng Bộ Thủy lợi và Kiến trúc, ông Giám Đốc Ban Thanh tra Bộ Lao Động và ông Giám đốc Bộ Tài vụ kiến thiết kinh tế Bộ Tài Chính căn cứ nghị định thi hành.

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY LỢI VÀ KIẾN TRÚC





Trần Đăng Khoa

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG





Nguyễn Văn Tạo

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỦ TRƯỞNG




Trịnh Văn Bình

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định liên bộ 76-NĐ/LB năm 1957 về việc trang bị và đặt một phụ cấp bồi dưỡng sức khỏe cho công nhân làm việc gần các hơi độc và chất độc có hại sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi và kiến trúc- Bộ trưởng Bộ Lao động- Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 76-NĐ/LB
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 24/10/1957
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Bộ Thuỷ lợi và Kiến trúc
  • Người ký: Nguyễn Văn Tạo, Trần Đăng Khoa, Trịnh Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 45
  • Ngày hiệu lực: 24/10/1957
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản